Nghiên cứu khả năng xử lý chất hữu cơ trong nước thải chế biến cao su tự nhiên bằng thiết bị EGSB

Nghiên cứu khả năng xử lý chất hữu cơ trong nước thải chế biến cao su tự nhiên bằng thiết bị EGSB

12/10/2025
Nghiên cứu này trình bày khả năng xử lý các chất hữu cơ trong nước thải chế biến cao su tự nhiên bằng công nghệ sinh học kỵ khí trên thiết bị EGSB. Nước thải được lấy từ mương đánh đông của Nhà máy chế biến cao su Hà Tĩnh với các giá trị COD dao động trong khoảng 3.400 - 6.600 mg/L. Hiệu suất xử lý COD của thiết bị EGSB ổn định ở mức trên 80% với OLR trong khoảng từ 7,7 ± 0,3 đến 19,0 ± 0,9 kg COD/m3 ngày.
  • Xây dựng mô hình cảnh báo, dự báo theo phương pháp học máy có giám sát thử nghiệm dự báo xâm ngập mặn cho lưu vực sông Hậu

    Xây dựng mô hình cảnh báo, dự báo theo phương pháp học máy có giám sát thử nghiệm dự báo xâm ngập mặn cho lưu vực sông Hậu

    Phân tích và dự báo là các bài toán cực kỳ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường. Đó là nhu cầu thiết thực, không thể thiếu cho những hoạt động của con người, cung cấp cơ sở khoa học hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định tốt nhất. Ứng dụng kỹ thuật học máy đối với dữ liệu có yếu tố không gian và thời gian nói chung tại Việt Nam hiện nay chậm trễ so với thế giới. Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến này giúp nâng cao năng lực áp dụng khoa học công nghệ thông minh, tự động và tiên tiến trong công tác quản lý và giám sát số liệu ngành Tài nguyên và Môi trường. Kết quả đạt được của nghiên cứu là xây dựng được mô hình theo phương pháp học máy có giám sát nhằm hỗ trợ cảnh báo, dự báo xâm ngập mặn hiệu quả cho lưu vực sông Hậu.
  • Tổng quan về ứng dụng cảm biến sinh học trong lĩnh vực môi trường

    Tổng quan về ứng dụng cảm biến sinh học trong lĩnh vực môi trường

    Cảm biến sinh học (biosensor và biochip) là một trong những công cụ giúp quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường. Thiết bị sinh học này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960 và phát triển một cách vượt trội cho đến hiện tại. Dựa vào cấu tạo đầu dò có thể chia cảm biến sinh học thành ba loại chính đó là cảm biến sinh học dựa trên tế bào, cảm biến sinh học dựa trên enzyme và cảm biến sinh học dựa trên các nucleic acid. Tùy vào những mục đích cũng như các chất cần phân tích khác nhau mà từng loại công nghệ cảm biến sẽ được áp dụng. Cảm biến sinh học dựa trên tế bào thường được ứng dụng khá nhiều trong giám sát các chất ô nhiễm trong môi trường nhờ vào đặc tính đơn giản. Tuy nhiên, đối với các cấu tử ô nhiễm có nồng độ thấp thì cảm biến dựa trên enzyme cho kết quả chính xác nhờ vào độ nhạy cao. Để rút ngắn thời gian phát hiện chọn lọc các chủng vi sinh có mặt trong môi trường, các cảm biến DNA/RNA được sử dụng.
  • Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh

    Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh

    Hóc Môn là một huyện thuộc ngoại thành, nằm ở phía Tây Bắc của TP. Hồ Chí Minh. Phía Bắc giáp với huyện Củ Chi; phía Nam giáp với Quận 12; phía Đông giáp với thị xã Thuận An thuộc tỉnh Bình Dương; phía Tây giáp với Long An, huyện Bình Chánh và Quận Tân Bình của TP. Hồ Chí Minh.
  • Hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất các giải pháp và cơ chế, chính sách

    Hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất các giải pháp và cơ chế, chính sách

    Hiện nay, các sản phẩm bằng nhựa và túi nilon đã trở thành những vật dụng khó có thể thiếu trong cuộc sống thường ngày. Với ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, nó được sử dụng phổ biến và hầu như có mặt ở mọi nơi. Mỗi ngày, Thành phố Hồ Chí Minh thải ra từ 8.000 đến hơn 9.000 tấn rác, trong đó rác thải từ các sản phẩm nhựa và túi nilon chiếm từ 3-8%. Tác hại của nhựa và túi nilon đến môi trường và sức khỏe con người là rất lớn, tuy nhiên đến nay con người chưa thể dùng các loại vật liệu khác để thay thế hoàn toàn. Bài báo này đưa ra các phân tích về hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh, các chính sách pháp luật về các sản phẩm nhựa, túi nilon; đánh giá những tồn tại và phân tích các nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về các sản phẩm nhựa, túi nilon.
  • Đánh giá tính chất hóa học của đất nông nghiệp tại một số huyện thuộc khu vực hạ lưu sông Hồng

    Đánh giá tính chất hóa học của đất nông nghiệp tại một số huyện thuộc khu vực hạ lưu sông Hồng

    Nghiên cứu nhằm đánh giá tính chất hóa lý của đất nông nghiệp tại một số huyện khu vực hạ lưu sông Hồng. Nghiên cứu đã thu thập 15 mẫu đất ở các huyện Thanh Trì - TP. Hà Nội, Duy Tiên - tỉnh Hà Nam, Trực Ninh, Nam Trực - tỉnh Nam Định, kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tổng các bon hữu cơ ở mức trung bình, hàm lượng tổng Nitơ ở mức trung bình, hàm lượng lân và kali tổng số ở mức giàu. Hàm lượng kim loại nặng đều thấp hơn ngưỡng cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNM.
  • Nghiên cứu ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm môi trường

    Nghiên cứu ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm môi trường

    Theo các báo cáo hiện trạng môi trường, hiện nay, tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường diễn ra ở nhiều nơi ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Do đó, xử lý ô nhiễm môi trường bằng việc áp dụng các phương pháp thân thiện với môi trường ngày càng được chú trọng. Tại Việt Nam, cỏ Vetiver đã được nghiên cứu trồng ứng dụng rộng rãi trong việc chống xói mòn, sạt lở, ứng dụng trong xử lý nước thải và kim loại nặng như asen, chì,… Cỏ Vetiver có thể tồn tại trong những điều kiện khắc nghiệt hay trong những loại đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chúng có thể tách và phân hủy các loại thuốc diệt cỏ,… Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, cỏ Vetiver có khả năng làm giảm nhẹ ô nhiễm dioxin.
  • Ảnh hưởng chu kỳ sáng tối đến tiềm năng sinh khối vi tảo Scenedesmus sp.

    Ảnh hưởng chu kỳ sáng tối đến tiềm năng sinh khối vi tảo Scenedesmus sp.

    Vi tảo Scenedesmus sp. được nuôi trong môi trường lỏng Bold’s Basal Medium (BBM) ở điều kiện chiếu sáng có kiểm soát bởi đèn huỳnh quang cường độ ánh sáng là 47 µmol.photons.m-2. s-1 với chu kì sáng tối là 24 giờ sáng: 0 giờ tối; 18 giờ sáng: 6 giờ tối; 12 giờ sáng: 12 giờ tối. Kết quả cho thấy, sự tăng trưởng sinh khối ở thời gian chiếu sáng 24 giờ cao nhất, tiếp đến 18 giờ chiếu sáng và thấp nhất 12 giờ chiếu sáng lần lượt là 0,46 g/L, 0,31 g/L và 0,1 g/L tảo khô. Khi khảo sát ở điều kiện chiếu sáng trực tiếp tự nhiên, thời gian chiếu sáng tương ứng 12 giờ, cường độ ánh sáng trung bình đạt được từ 51,9 - 53,4 µmol.photons.m-2. s-1 sinh khối vi tảo tăng nhanh đạt giá trị 1,64 g/L tảo và lượng lipid thu được 0,1 g/L (chiếm 8,85% so với sinh khối tảo khô) sau 25 ngày nuôi cấy. Điều này cho thấy, chu kỳ sáng tối và cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng sinh khối của vi tảo Scenedesmus sp.
  • Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại Tây Ninh

    Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại Tây Ninh

    Nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát và đánh giá hiện trạng phát sinh, lưu giữ và thu gom chất thải nguy hại tại tỉnh Tây Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2015-2020 quy mô kinh tế tại tỉnh tăng gấp 1,68 lần kèm theo đó là sự gia tăng khối lượng chất thải nguy hại. Để nâng cao hiệu quả quản lý, tỉnh Tây Ninh cần rà soát các vị trí công việc để bố trí bổ sung nguồn nhân lực, bên cạnh đó cần ứng dụng thêm công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý để có thể nâng cao hiệu quả giám sát nhưng không gia tăng quá lớn yêu cầu về nhân lực.
  • Đánh giá hiệu quả của tái chế nhựa trong gạch

    Đánh giá hiệu quả của tái chế nhựa trong gạch

    Rác thải nhựa là vấn đề môi trường nóng hiện nay, để giảm lượng rác thải nhựa thì tái chế là một biện pháp hữu hiệu. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của gạch có thành phần nhựa tái chế, để thấy tính ưu việt về tính chất vật lý cũng như ý nghĩa về kinh tế - xã hội của loại gạch này. Với khối lượng nhẹ, khả năng chống thấm, chống cháy và độ bền, độ chịu nén tốt, cùng việc vận chuyển, thi công dễ dàng, gạch nhựa tái chế hoàn toàn có khả năng thay thế gạch truyền thống trong tương lai.
  • Nghiên cứu sự tương quan giữa lượng mưa và trượt, lở đất khu vực tỉnh Yên Bái

    Nghiên cứu sự tương quan giữa lượng mưa và trượt, lở đất khu vực tỉnh Yên Bái

    Các loại hình tai biến địa chất, đặc biệt là trượt, lở đất đá, xói lở bờ sông, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét,... phổ biến xảy ra ở hầu hết các khu vực miền núi Việt Nam. Tỉnh Yên Bái là một trong những khu vực miền núi chịu ảnh hưởng lớn của tai biến địa chất, mỗi khi mùa mưa bão tới, khả năng thiệt hại về người tài sản, công trình công cộng, giao thông là rất cao. Trong nhiều năm gần đây, các loại hình tai biến địa chất này xuất hiện với tần suất ngày một nhiều, diễn biến bất ngờ với quy mô lớn, gấy khó khăn cho công tác dự báo, cảnh báo. Nhiều khi, một loại hình tai biến địa chất thường không chỉ xuất hiện đơn lẻ, đặc biệt là các tai biến liên quan đến lượng mưa. Trong báo cáo này, các tác giả chứng minh được rằng, từ lượng mưa các ngày xảy ra sự kiện tai biến trượt, lở ; lượng mưa ngày cực đại, tổng lượng mưa trận cũng như lượng mưa tích lũy của 1, 3, 5, 7, 10, 15, 20, 25, 30, 45 và 60 ngày trước đó có thể tìm ra được sự tương quan giữa chúng.
  • Đặc điểm môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình, tỉnh Nghệ An

    Đặc điểm môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình, tỉnh Nghệ An

    Công tác nghiên cứu môi trường đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng không chỉ ở một địa phương, một quốc gia, một nhóm các nước khu vực mà là cả cộng đồng thế giới. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay liên quan đến biến đổi khí hậu thì công tác bảo vệ môi trường càng trở lên cấp bách. Môi trường phóng xạ tự nhiên là một phần của môi trường sống; nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm thu thập các thông tin về môi trường phóng xạ, xác định cụ thể các khu vực an toàn, không an toàn từ đó phục vụ việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả nghiên cứu đã xác định khu vực Châu Bình có 3 thân quặng monazit có chứa phóng xạ. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình là cần thiết để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
  • Nghiên cứu khoa học góp phần quản lý tài nguyên và môi trường bền vững

    Nghiên cứu khoa học góp phần quản lý tài nguyên và môi trường bền vững

    Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao thành tích chung của nền khoa học nước nhà và nâng tầm uy tín Nhà trường, đồng thời, đáp ứng yêu cầu chuyển giao công nghệ cho nhu cầu của xã hội.
  • Nghiên cứu và sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất ở vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Bình

    Nghiên cứu và sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất ở vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Bình

    Mặc dù vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình chỉ chiếm phần không lớn diện tích toàn tỉnh (khoảng 335 km2/8.055 km2), nhưng lại được xem là một trong những vùng tự nhiên có nhiều đặc điểm có tính đặc thù nhất, tạo ra nhiều lợi thế so sánh để phát triển KT- XH. Tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) và một số dạng tài nguyên khác như đất, khí hậu, địa hình, địa mạo, khoáng sản,... là những yếu tố có tác động mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững về KT- XH vùng cát tỉnh Quảng Bình. Tài nguyên NDĐ ở vùng cát Bắc Quảng Bình chưa được nghiên cứu và giải quyết vấn đề, mới nghiên cứu ở tỷ lệ nhỏ và trung bình.
  • Tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Hương bằng phương pháp thủy văn

    Tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Hương bằng phương pháp thủy văn

    Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người và hệ sinh thái. Trong bối cảnh nguồn nước dưới đất đang cạn kiệt, chất lượng nước đang suy giảm đã tạo nên áp lực lớn lên các dòng sông. Việc tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường (dòng chảy tối thiểu) nhằm đảm bảo ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông, bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hết sức cần thiết và cấp bách. Trong bài báo này, các tác giả trình bày về phương pháp thủy văn - phương pháp tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường đơn giản nhất, áp dụng tính toán cho lưu vực sông Hương.
  • Thiết lập và thử nghiệm hệ thống xử lý khí thải bằng vi tảo theo công nghệ Tubular Photobioreactor

    Thiết lập và thử nghiệm hệ thống xử lý khí thải bằng vi tảo theo công nghệ Tubular Photobioreactor

    Khí thải và ô nhiễm không khí đang thu hút được mối quan tâm lớn từ người dân trong nước và cả thế giới do các tác động tiềm ẩn đến sức khoẻ. Khí thải xe máy hoặc các ô nhiêm không khí xung quanh tiếp xúc liên tục với chúng ta hàng ngày. Nghiên cứu với hướng tiếp cận tìm kiếm một giải pháp lọc không khí rẻ tiền và tự nhiên bằng vi tảo, được thiết kế dạng ống theo công nghệ tubular photobioreactor. Bước đầu kết quả cho thấy, mô hình đáp ứng tốt với nồng độ tảo sinh sống trong mô hình tăng lên theo thời gian, kiểm định chất lượng khí đầu vào và đầu ra mô hình từ khí thải đốt động cơ mini thử nghiệm cho thấy hàm lượng ô nhiễm CO2 được giảm đáng kể.
  • Ảnh hưởng theo tầng của mảng xanh đô thị đến chất lượng không khí thành phố

    Ảnh hưởng theo tầng của mảng xanh đô thị đến chất lượng không khí thành phố

    Với tình trạng ô nhiễm không khí ở khu vực TP. Hồ Chí Minh nói chung và các khu vực lân cận nói riêng để có thể nêu ra giải pháp và các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí ở TP. Hồ Chí Minh đang trong tình trạng bị ô nhiễm nghiêm trọng và cần được thực hiện việc đánh giá phát triển các đô thị xanh, mảng xanh (các công viên cây xanh) trong đô thị luôn là định hướng được thành phố ưu tiên thực hiện để giảm bớt tình trạng ô nhiễm không khí đang được báo động như hiện nay. Đề tài nghiên cứu đánh giá sự khác biệt chất lượng không khí theo tầng lớp mảng xanh của công viên so sánh với khu vực bên ngoài công viên thông qua các chỉ tiêu bụi PM 10, 2.5, 1.0 và HCHO. Kết quả cho thấy, những khu vực được mảng xanh bao phủ có chất lượng không khí cải thiện có ý nghĩa so với khu vực bên ngoài công viên.
  • Tối ưu tỷ lệ trong phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn vỏ điều và bùn ao nuôi cá tra

    Tối ưu tỷ lệ trong phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn vỏ điều và bùn ao nuôi cá tra

    Vỏ điều, bùn thải ao nuôi cá tra, phụ phẩm cá tra, phụ phẩm thanh long,… đều là những nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường nếu không xử lý. Nghiên cứu tận dụng các phụ phẩm từ nông nghiệp và đồng thời giúp giảm thiểu lượng chất thải gây ONMT để ủ thành phân bón có ích cho cây trồng, phục vụ lại cho nông nghiệp. Nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm, sử dụng các mô hình ủ là các thùng giữ nhiệt với khối lượng mỗi đống ủ là 20 kg. Trộn các nguyên liệu theo tỷ lệ: Vỏ điều 15-35%, bùn ao nuôi cá tra 30-70%, phụ phẩm cá tra từ 5-25%, men vi sinh 0,1% và một số phụ phẩm khác như vỏ dứa, tro trấu, vỏ café, phụ phẩm thanh long với tổng số chiếm 10%. Kết quả cho thấy, so với yêu cầu của Nghị định số 84/2019/NĐ - CP về phân bón hữu cơ vi sinh thì các mô hình trong phạm vi của nghiên cứu đạt về pHH2O; hàm lượng chất hữu cơ và các vi sinh vật có ích tương đối cao. Trong đó, mô hình P12 có tỷ lệ nguyên liệu đầu vào bao gồm vỏ điều 20%: Bùn từ ao nuôi cá tra 60%: Phụ phẩm cá tra 10%: Men vi sinh 0,