Thực trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam hiện nay

Thực trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam hiện nay

12/10/2025
Trong những năm gần đây, do tác động của tự nhiên cùng với sự bùng nổ về dân số, công nghiệp chế biến, khu chế xuất, đô thị, giao thông vận tải… đã có những tác động tiêu cực đến môi trường sống nói chung. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng các sản phẩm hóa học ngày một gia tăng làm cho môi trường đất bị ô nhiễm nặng và đang dần bị suy thoái nghiêm trọng. Đó là, việc lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hay sử dụng nước thải, chất thải (rác thải, bùn thải) chưa qua hoặc xử lý không đạt yêu cầu để tưới, làm phân bón… là những nguyên nhân chính dẫn đến ONMT đất.
  • Bằng mô hình nhận biết thuộc tính đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

    Bằng mô hình nhận biết thuộc tính đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

    Bài báo đã thực hiện đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện đánh giá đối với 04 hệ thống canh tác (lúa màu, cao su, khoai mì và mía), kết quả đánh giá sẽ làm cơ sở khoa học cho công tác LQH&KH SDĐ của huyện Dương Minh Châu hiện nay.
  • Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống Đậu bản địa phục vụ công tác chọn tạo giống trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại khu vực Tây Bắc

    Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống Đậu bản địa phục vụ công tác chọn tạo giống trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại khu vực Tây Bắc

    Nghiên cứu này nhằm đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống cây họ Đậu bản địa, nhằm xác định mức độ đa dạng nguồn gen đồng thời tuyển chọn, đề xuất các mẫu giống có năng suất và chất lượng tốt, làm tiền đề để đưa ra biện pháp canh tác phù hợp trong điều kiện những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng rõ rệt và giúp người dân địa phương có sinh kế bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các mẫu giống Đậu xanh, Đậu đen bản địa có độ đa dạng nguồn gen khá cao, thể hiện ở hầu hết các tính trạng theo dõi. Các mẫu giống Đậu xanh có thời gian sinh trưởng giao động từ 62 - 71 ngày, chiều cao cây 63,8 - 96,86 cm, số nhánh cấp 1 từ 2,66 - 4,16 nhánh/cây, năng suất hạt khô từ 6,02 - 9,88 tạ/ha. Các giống đậu đen có thời gian sinh trưởng từ 108 - 116 ngày, chiều cao cây từ 82,94 - 96,4 cm, số nhánh cấp 1 từ 6,3 - 9,76 nhánh/cây, năng suất thực thu 7,23 - 12,89 tạ/ha. Bước đầu đã xác định mẫu giống tốt có năng suất vượt trội là ĐX6 (Đậu xanh Mường La) và ĐĐ7 (Đậu đen Hát
  • Ứng dụng ảnh vệ tinh để giám sát chất lượng nước

    Ứng dụng ảnh vệ tinh để giám sát chất lượng nước

    Nước mặt là nguồn nước dự trữ trong các loại dòng chảy, sông, hồ, đại dương... đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống và bảo đảm sự cân bằng của chu trình thủy văn. Chất lượng nước mặt rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu và hoạt động của con người, dẫn đến sự thay đổi về nhiệt độ, độ đục, các tính chất vật lý và hóa học của nước. Sự gia tăng trầm tích, rác thải (kể cả công nghiệp và rác sinh hoạt), chất thải của động vật, phân bón và nhựa đã và đang đầu độc nguồn nước mặt của chúng ta. Do vậy, việc giám sát chất lượng nước mặt là rất cần thiết nhằm bảo tồn dòng chảy nước mặt và chính cuộc sống của chúng ta. Kỹ thuật viễn thám được ứng dụng như là một biện pháp thay thế lý tưởng cho các phương pháp đo đạc tại hiện trường có tính kinh tế và cho kết quả nhanh hơn.
  • Đánh giá rủi ro môi trường của hệ thống xử lý nước thải có công đoạn nhuộm từ hai khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả

    Đánh giá rủi ro môi trường của hệ thống xử lý nước thải có công đoạn nhuộm từ hai khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả

    Nghiên cứu đánh giá rủi ro môi trường của hệ thống xử lý nước thải có công đoạn nhuộm từ hai khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả dựa trên cơ sở các dữ liệu được thu thập, phân tích, đánh giá về chất lượng nguồn nước mặt, chất lượng nước thải sau xử lý, mức độ xả thải của các nhà máy trong giai đoạn 1, 2 và 3, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý nước thải theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời dự án còn đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục khi có sự cố xảy ra nhằm hạn chế tối đa mức độ tác động của việc xả nước thải sau xử lý đến môi trường tiếp nhận. Xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan trong công tác quản lý nước thải, phòng ngừa, khắc phục các sự cố môi trường do hoạt động xả nước thải sau xử lý ra suối và rạch Kè.
  • Nghiên cứu xây dựng mô hình khu công nghiệp Carbon thấp tỉnh Tây Ninh

    Nghiên cứu xây dựng mô hình khu công nghiệp Carbon thấp tỉnh Tây Ninh

    Nghiên cứu xây dựng mô hình khu công nghiệp carbon thấp tại Tây Ninh nhằm bảo đảm phát triển kinh tế nhanh, bền vững, giảm lượng phát thải carbon từ các hoạt động sản xuất công nghiệp để góp phần vào chương trình tái cơ cấu kinh tế hướng tới tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh. Ngành công nghiệp hiện nay là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động công nghiệp tại các khu công nghiệp lại gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến TNMT và văn hóa xã hội cộng đồng, cả tích cực lẫn tiêu cực; trong có phát thải khí nhà kính là vấn đề rất quan trọng, góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường của toàn cầu nói chung và của Việt Nam nói riêng. Vì vậy nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng KCN carbon thấp để định hướng cho các KCN lựa chọn các ngành hướng về kinh tế ít phát thải là cần thiết.
  • Giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017

    Giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017

    Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng trong giao dịch, bảo đảm (GD, BĐ) bằng QSDĐ trên địa bàn huyện Tiên Du, bài báo đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này của địa phương. Kết quả cho thấy, người dân chủ yếu GD, BĐ bằng đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Nguyện vọng của đa số người dân là được vay với mức > 70% giá trị QSDĐ với hai mục đích cơ bản là đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
  • Cấc yếu tố hóa ảnh huỏng quá trình ủ phân Compost từ phân dơi và lục bình

    Cấc yếu tố hóa ảnh huỏng quá trình ủ phân Compost từ phân dơi và lục bình

    Lục bình bị thối rửa trong nước gây ô nhiễm dòng sông khi chết vì vậy đề tài “Các yếu tố lý hóa ảnh hưởng quá trình ủ phân compost từ phân dơi và lục bình ” là hết sức cần thiết.
  • Nghiên cứu bất định trong phân tích kinh tế tài nguyên nước

    Nghiên cứu bất định trong phân tích kinh tế tài nguyên nước

    Một trong những khó khăn trong quản lý tài nguyên nước (TNN) đó là tính bất định của các yếu tố tự nhiên, cũng như hành vi sử dụng nước của người sử dụng. Bởi vậy, nghiên cứu bất định trong phân tích kinh tế ngành nước rất quan trọng nhằm chỉ ra khoảng đáng tin cậy trong công tác quy hoạch và quản lý ngành nước. Bài viết này sẽ phân tích tính bất định từ phía cung và cầu sử dụng nước, cũng như ứng dụng phân tích tại hệ thống con điển hình thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
  • Ứng dụng công nghệ AAO kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon bước đầu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải quy mô hộ gia đình

    Ứng dụng công nghệ AAO kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon bước đầu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải quy mô hộ gia đình

    Ứng dụng công nghệ kỵ khí, thiếu và hiếu khí (AAO) xử lý nước thải với quy mô hộ gia đình, nước thải sao xử lý được tái sử dụng cho mục đích vệ sinh được ứng dụng rộng rãi trên thới giới và ngày càng được chú trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình AAO đạt hiệu quả xử lí trung bình TSS, COD, TP tương ứng lần lượt là 91; 86,96; và 93,24%. Nhìn chung công nghệ có thể áp dụng để xử lí nguồn nước thải hộ gia đình với hiệu quả xử lí cao, kết quả sau xử lí đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14-MT:2015/BTNMT, có thể áp dụng để tái sử dụng nguồn nước và là giải pháp hữu hiệu BVMT bền vững.
  • Quá trình nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina Platensis sử dụng nước thải chăn nuôi heo sau Biogas theo phương pháp thủy canh cải tiến

    Quá trình nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina Platensis sử dụng nước thải chăn nuôi heo sau Biogas theo phương pháp thủy canh cải tiến

    Nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp mới “phương pháp thủy canh cải tiến” trong nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina platensis sử dụng nước thải chăn nuôi heo sau biogas. Nước thải chăn nuôi heo sau biogas bổ sung NaNO3 thì cải thiện đáng kể năng suất sinh khối và tỷ lệ gắn kết của vi khuẩn lam Spirulina platensis lên vật liệu hỗ trợ. Sau 7 ngày nuôi năng suất sinh khối cao nhất trên vật liệu hỗ trợ đạt được 3,53 g/m2/ngày, tỷ lệ bám dính lên bề mặt vật liệu hỗ trợ 44,95%, hiệu suất loại bỏ PO43-, NO3-, NH4+ lần lượt là 87,55; 93,74; 98,63%. Kết quả còn cho thấy nồng độ sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis thu được từ phương pháp thủy canh cải tiến gấp 1,3 lần so với phương pháp truyền thống.
  • Mô hình hóa khả năng sinh trưởng rau Nhút sống trong môi trường nước thải ao nuôi cá Rô phi và cá Điêu hồng

    Mô hình hóa khả năng sinh trưởng rau Nhút sống trong môi trường nước thải ao nuôi cá Rô phi và cá Điêu hồng

    Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá khả năng hấp thu dinh dưỡng nitơ tổng, photpho tổng trong nước thải ao nuôi của rau Nhút. Thí nghiệm được tiến hành trong 42 ngày với hai nghiệm thức độc lập (rau Nhút + nước thải - NT1; nước thải - NT3) và một nghiệm thức đối chứng (rau Nhút + nước máy - NT2). Từ kết quả phân tích các chỉ số như pH, nitơ tổng, photpho tổng, chỉ số lá, trọng lượng cây, nhiệt độ cho thấy, chất lượng nước thải sau thí nghiệm ở nghiệm thức NT1 được cải thiện một cách đáng kể so với NT3. Hiệu quả xử lý nitơ tổng ở NT1, NT2 và NT3 tương ứng từ 30,51 - 62,53 %, 44,37 - 86,41 %, 24,61 - 35,52 %. Hiệu quả xử lý photpho tổng tương ứng từ 30,93 - 66,25 %, 20,41 - 77,89 %, 15,26 - 20,98 %. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy sinh khối và chiều dài cây ở NT1 tăng đáng kể so với NT2. Trọng lượng cây tăng lên 11,7g/cây ở NT1 so với 0,41g/cây ở NT2. Chiều dài cây tăng 16,86 cm/cây ở NT1 so với 6,7 cm/cây ở NT2. Đồng thời từ kết quả thu được, lập nên phương trình mô hình tuy
  • Khảo sát khả năng xử lý Methylene Blue bằng than Mắc-ca được hoạt hóa bằng hóa chất K2CO3

    Khảo sát khả năng xử lý Methylene Blue bằng than Mắc-ca được hoạt hóa bằng hóa chất K2CO3

    Khảo sát khả năng xử lý nước thải Methylene Blue (MB) bằng vật liệu than hoạt tính được điều chế từ vỏ hạt Mắc-ca với tác nhân hoạt hóa hóa học K2CO3, cho thấy khả năng hấp phụ MB đạt 1g/261.52 mg MB ở các điều kiện tối ưu như nhiệt độ 6500C và thời gian nung 60 phút. Kết quả khảo sát cho thấy than có khả năng xử lý màu MB tốt nhất đạt 98.55% tương ứng với độ màu 406 Pt-Co ở các điều kiện tối ưu như pH = 9.5và thời gian nung 60 phút. Kết quả cho thấy có sự tương đồng với các kết quả nghiên cứu khác và có khả năng ứng dụng vào xử lý nước thải màu.
  • Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chụp ảnh bằng thiết bị bay không người lái (UAV) trong thành lập bản đồ mặt biển

    Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chụp ảnh bằng thiết bị bay không người lái (UAV) trong thành lập bản đồ mặt biển

    Hiện nay, việc quy hoạch các khu vực nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa quan trọng để phát huy tối đa nguồn lực, phát triển KT-XH của địa phương. Hiện trạng nuôi trồng trên mặt nước và địa hình đáy biển là hai nguồn dữ liệu cần thiết cho công tác quy hoạch. Ứng dụng UAV trong thành lập bản đồ ở trên đất liền đã được thực hiện nhiều, nhưng với khu vực mặt biển với đặc thù địa vật có độ tương đồng cao, lại liên tục thay đổi nên nhiều khó khăn trong việc thành lập được bình đồ ảnh hay bình đồ ảnh có sai số lớn. Bài báo này nghiên các điều kiện để áp dụng được phương pháp chụp ảnh UAV trong thành lập bản đồ mặt biển.
  • Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chế biến thịt bò bằng chế phẩm sinh học BIO-EM

    Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chế biến thịt bò bằng chế phẩm sinh học BIO-EM

    Ngành công nghiệp chế biến thịt nói chung, chế biến thịt bò nói riêng giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thực phẩm cho con người. Tuy nhiên bên cạnh đó, vấn đề môi trường rất đáng quan tâm do phát sinh một lượng lớn nước thải chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng, chất hữu cơ rất cao nếu không xử lý sẽ gây ra nhiều hậu quả ONMT. Trong khi đó, các công nghệ xử lý nước thải (XLNT) hiện nay đòi hỏi kinh phí xây dựng và vận hành lớn. Trên cơ sở đó, biện pháp XLNT chế biến thịt bò bằng các chế phẩm sinh học được đưa ra để cải thiện tình hình, giảm thiểu tới mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của nước thải đến môi trường.
  • Đánh giá bước đầu xử lý màu của than hoạt tính Mắc-ca đã được hoạt hóa bằng hóa chất H2SO4

    Đánh giá bước đầu xử lý màu của than hoạt tính Mắc-ca đã được hoạt hóa bằng hóa chất H2SO4

    Ứng dụng vật liệu xử lý nước thải Methylene Blue (MB) bằng than hoạt tính, được điều chế từ vỏ Mắc-ca sử dụng tác nhân hoạt hóa bằng hóa chất H2SO4. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng hấp phụ Methylene Blue đạt 1g/250,22mg Methylene Blue ở các điều kiện tối ưu như tỷ lệ H2SO4 50% : than = 1:1, nhiệt độ 9000C và thời gian nung 45 phút. Than hoạt tính từ vỏ Mắc-ca với tác nhân hóa học H2SO4 đạt hiệu suất xử lý màu Methylene Blue tốt nhất là 96,11% tương ứng với độ màu 201 Pt-Co ở các điều kiện tối ưu như pH = 6, liều lượng 1g/L và thời gian xử lý 60 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy than hoạt tính được điều chế từ vỏ Mắc-ca và được hoạt hóa từ hóa chất H2SO4 có tìm năng xử lý màu trong nước thải dệt nhuộm.
  • Nghiên cứu hấp phụ Pb (II) trong môi trường nước bằng vật liệu Aerogel cacbon

    Nghiên cứu hấp phụ Pb (II) trong môi trường nước bằng vật liệu Aerogel cacbon

    Bài báo này trình bày về cách tổng hợp cacbon aerogel trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp sấy thăng hoa. Cấu trúc của vật liệu được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như: SEM, TEM, Xray, BET. Khả năng hấp phụ và động học hấp phụ của ion Pb2+đã được nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu và tính toán các thông số động học chứng tỏ cacbon aerogel là vật liệu hấp phụ tốt. Ảnh hưởng của các thông số như: pH, thời gian tương tác, nhiệt độ đến khả năng hấp phụ đã được khảo sát. Vật liệu cacbon aerogel đạt cân bằng hấp phụ sau 90 phút. Các thông số thực nghiệm cho thấy phản ứng hấp phụ tuân theo mô hình động học bậc 2 tốt hơn mô hình động học bậc 1, khả năng hấp phụ theo mô hình Langmuir tốt hơn mô hình Frechdlich. Dung lượng hấp phụ cực đại ion Pb2+theo mô hình Langmuir đạt 103 mg/g.
  • Bước đầu đánh giá khả năng xử lý Methylene blue của than hoạt tính Mác ca biến tính

    Bước đầu đánh giá khả năng xử lý Methylene blue của than hoạt tính Mác ca biến tính

    Nghiên cứu xử lý nước thải màu Methylene Blue bằng vật liệu than hoạt tính với tác nhân H3PO4 được điều chế từ vỏ Maccadamia và biến tính với tác nhân H2O2. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng hấp phụ Methylene Blue đạt 1g/265mg Methylene Blue ở các điều kiện tối ưu tương ứng nồng độ 20% và thời gian ngâm lắc 30h. Than biến tính bằng tác nhân oxy hóa H2O2 cho thấy đạt hiệu suất xử lý màu Methylene Blue.