news
Một số vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học lĩnh vực tài nguyên nước 

Một số vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học lĩnh vực tài nguyên nước 

13/10/2025
Đảng và Nhà nước đã sớm quan tâm tới việc đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có lĩnh vực khoa học tài nguyên nước (TNN) đang là nhu cầu cấp thiết
  • Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

    Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

    Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. Sự kết hợp giữa các hoạt động nội sinh và ngoại sinh đã tạo nên cho tỉnh Bắc Kạn các nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú đa dạng. Trên cơ sở các kết quả khảo sát thực tế, tham khảo và tổng hợp tài liệu, bài báo phân tích và mô tả các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn. Hiện đã ghi nhận được 141 điểm tài nguyên du lịch tự nhiên tại tỉnh bao gồm 40 điểm tài nguyên hang động karts, 40 thác nước, 10 hồ sinh thái, 3 khu bảo tồn thiên nhiên, 46 điểm cảnh quan đẹp, 2 khu vực có tiềm năng di sản địa chất. Phần lớn các tài nguyên du lịch tự nhiên có điều kiện giao thông thuận lợi để khai thác, bảo vệ và phát triển, đây là các điều kiện quan trọng để phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn.
  • Nghiên cứu khả năng xử lý, thu hồi một số kim loại trong tấm pin mặt trời thải 

    Nghiên cứu khả năng xử lý, thu hồi một số kim loại trong tấm pin mặt trời thải 

    Hiệu suất thu hồi kim loại của các tấm pin mặt trời thải bằng chất hòa tách kim loại HNO3 đã được nghiên cứu. Pin mặt trời thải có chứa khoảng 1% các kim loại bao gồm: Al, Cu, Ag, Pb, Antimon, Zn, Sn,… Tuy giá trị kinh tế của việc thu hồi không cao nhưng đem lại giá trị về mặt môi trường rất lớn. Các nghiên cứu được thực hiện bằng cách thay đổi nồng độ HNO3, thời gian hòa tách, nhiệt độ hòa tách và tỷ lệ giữa chất rắn/chất lỏng (trọng lượng/thể tích) để tìm ra được điều kiện thực nghiệm tối ưu. Điều kiện tối ưu để đạt được hiệu suất thu hồi Ag, Pb và Cu là: nồng độ HNO3 5M, thời gian hòa tách 180 phút, nhiệt độ hòa tách 60oC, tỷ lệ chất rắn/chất lỏng (trọng lượng/thể tích) là 1/30 (g/ml).
  • Ứng dụng tư liệu viễn thám và các công nghệ mới trong thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất: Áp dụng tại tỉnh Quảng Bình

    Ứng dụng tư liệu viễn thám và các công nghệ mới trong thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất: Áp dụng tại tỉnh Quảng Bình

    Bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở là một công cụ hữu ích trong việc đánh giá, dự báo và quản lý nguy cơ trượt lở đất. Nghiên cứu này so sánh độ chính xác của các thuật toán học máy trong việc thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở tỉnh Quảng Bình, được mô hình hóa dựa trên 267 điểm thực địa và 8 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Độ cao, độ dốc, hướng dốc, lượng mưa, đất, khoảng cách tới đới đứt gãy, chỉ số thực vật chuẩn hóa (NDVI), và chỉ số nước chuẩn hóa (NDWI). Dựa trên đường cong Receiver Operating Characteristic (ROC) và chỉ số Area Under the Curve (AUC), kết quả cho thấy, mô hình cây quyết định Random Forest (RF) có độ chính xác cao nhất với AUC = 0,795, tiếp theo là mô hình Gradient Tree Boost (GTB) với AUC = 0.789, và cuối cùng là mô hình Classification And Regression Tree (CART) với AUC = 0,706. Các thuật toán học máy cho phép tối ưu hóa mô hình dự báo trượt lở đất dựa trên dữ liệu thực địa và điều kiện địa hình, khí hậu, lớp phủ của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu hỗ trợ ra quyết định cảnh b
  • Cảnh báo sớm nguồn nước mặt mùa cạn vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng mô hình mạng long short term memory 

    Cảnh báo sớm nguồn nước mặt mùa cạn vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng mô hình mạng long short term memory 

    Mô hình Bộ nhớ gần xa (Long Short-Term Memory - LSTM) được sử dụng để cảnh báo tổng lượng nước mùa cạn vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà không cần các số liệu địa hình và dự báo mưa. Dữ liệu cần thiết cho việc cảnh báo sớm tổng lượng là lượng nước theo tháng tại các trạm Kratie, Tân Châu và Châu Đốc. Mô hình được thiết lập để dự báo tổng lượng nước đến cho trạm Kratie, Tân Châu và Châu Đốc với thời đoạn cảnh báo 6 tháng. Kết quả cho thấy, mô hình LSTM mà các tác giả đề xuất dự báo chính xác về tổng lượng nước khá cao, có thể áp dụng mô hình này để cảnh báo sớm nguồn lượng nước mùa cạn vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
  • Ứng dụng kỹ thuật CFP trong phân nhóm tài nguyên phục vụ với cách tiếp cận bằng giải thuật di truyền

    Ứng dụng kỹ thuật CFP trong phân nhóm tài nguyên phục vụ với cách tiếp cận bằng giải thuật di truyền

    Phân nhóm tài nguyên phục vụ để đáp ứng các nguồn lực được bố trí tối đa không bị lãng phí là vấn đề thử thách ngày càng lớn hiện nay. Bài báo viết về một kỹ thuật AI trong phân nhóm, đó là kỹ thuật CFP (cell formation problem). Kỹ thuật CFP được áp dụng nhiều trong các ứng dụng thực tế. Cụ thể hơn là trên các lĩnh vực cần tối ưu và hợp lý hóa để đảm bảo các phân hoạch khi thực hiện việc phân bổ như sử dụng nhân lực, thiết bị và tài nguyên trong y tế, môi trường; khi chăm sóc khách hàng, xử lý các tình huống khẩn cấp,... Theo đó, nghiên cứu đề cập đến phương pháp giải bài toán CFP với giải thuật di truyền trên tập dữ liệu mẫu khi quản lý tài nguyên.
  • Ứng dụng công nghệ 3S trong nghiên cứu môi trường và dự báo thiên tai

    Ứng dụng công nghệ 3S trong nghiên cứu môi trường và dự báo thiên tai

    Sự nóng lên toàn cầu cùng với các hoạt động của con người đã và đang góp phần làm cho môi trường nhanh chóng suy thoái, giảm diện tích sông băng và tăng kích thước các hồ băng. Các khu vực đạt lượng mưa chưa từng có, thay đổi việc sử dụng đất và độ che phủ đất gây ảnh hưởng đến sự suy thoái rừng, lũ lụt, sạt lở đất và sự thiếu hụt cây trồng nông nghiệp là một trong nhiều vấn đề thay đổi môi trường gây ra. Những vấn đề này cần được theo dõi và giám sát kịp thời. Trong đó, việc giám sát môi trường hiệu quả và nâng cao hiểu biết về môi trường đòi hỏi thông tin và dữ liệu có giá trị, được trích xuất thông qua các ứng dụng của công nghệ 3S. 
  • Đánh giá các phương pháp phân tách vi nhựa trong nước mặt, áp dụng cho sông Nhuệ, sông Đáy

    Đánh giá các phương pháp phân tách vi nhựa trong nước mặt, áp dụng cho sông Nhuệ, sông Đáy

    Vấn đề vi nhựa đã được các nhà khoa học đặt ra từ những năm 70s của thế kỷ trước, tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung vào phân tích vi nhựa trên biển, các phương pháp phân tách cho thủy vực trên bờ chưa được chú trọng. Trong nghiên cứu này, 4 nhóm phương pháp phân tách và loại bỏ chất hữu cơ cho vi nhựa đã được xem xét. Các kết quả thu được cho thấy, nhựa PVC có khả năng phân tách kém nhất trong 4 loại nhựa được thử nghiệm, chỉ phân tách hiệu quả khi sử dụng ZnCl2. Bên cạnh đó, kết quả phân tích FTIR đối với các vi nhựa từ nước thải cho thấy, quá trình oxi hóa bằng Fenton cho phổ đồ sạch hơn so với phương pháp H2O2. Đồng thời, để phân tách và đánh giá tính chất của vi nhựa được thu hồi từ các nguồn nước sông bị ô nhiễm chất hữu cơ, phương pháp được đề xuất là sử dụng Fenton cho quá trình loại bỏ hữu cơ và phân tách bằng ZnCl2 nhằm thu hồi vi nhựa.
  • Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên

    Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên

    Kinh tế phát triển khiến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tăng, cùng với đó là yêu cầu về môi trường khám chữa bệnh cũng được nâng lên. Số lượng bệnh nhân gia tăng kéo theo lượng chất thải rắn và nước thải ở các cơ sở khám chữa bệnh cũng tăng theo, và đặt ra vấn đề về xử lý chất thải của cơ sở khám chữa bệnh.
  • Nghiên cứu mối tương quan giữa giá trị pH đến ăn mòn cốt thép 

    Nghiên cứu mối tương quan giữa giá trị pH đến ăn mòn cốt thép 

    Bài báo trình bày kết quả thực nghiệm ảnh hưởng của giá trị pH đến ăn mòn cốt thép. Kết quả cho thấy, có 3 vùng ăn mòn khác nhau dựa theo giá trị pH đó là vùng giá trị pH thấp (pH≤4), vùng trung tính (5≤pH≤10) và vùng giá trị pH cao (pH>10). Ở vùng trung tính sự thay đổi mật độ dòng ăn mòn giữa các giá trị pH khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể, tuy nhiên, ở vùng giá trị pH thấp và vùng giá trị pH cao mật độ dòng ăn mòn có sự chênh lệch rõ rệt giữa các giá trị pH. Sử dụng Hàm Pearson phần mềm Excel và phần mềm Origin cho thấy, có tương quan nghịch, đồng thời mô hình hóa tương quan giữa giá trị pH và mật độ dòng ăn mòn là một biểu thức phương trình bậc ba.
  • Phương pháp phát hiện sự thay đổi trong khu vực dân cư sử dụng hình ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình và cao

    Phương pháp phát hiện sự thay đổi trong khu vực dân cư sử dụng hình ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình và cao

    Một kỹ thuật được phát triển để xử lý ảnh vệ tinh, giúp có thể giải thích ảnh số của một khu vực dân cư bằng cách sử dụng tích hợp ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình thu được từ nhiều giai đoạn, cùng với ảnh vệ tinh có độ phân giải cao. Ý tưởng chính của kỹ thuật phân loại mới là phân loại hình ảnh có độ phân giải trung bình được cắt bằng cách sử dụng “mặt nạ khu vực dân cư” thu được do phân loại hình ảnh có độ phân giải cao mới nhất của cùng một khu vực. Bài báo mô tả ngắn gọn các phương pháp xử lý chuyên đề ảnh số hiện nay, được giải quyết với sự trợ giúp của dữ liệu ảnh vệ tinh khu vực đô thị. Sử dụng kết hợp dữ liệu hình ảnh có độ phân giải cao và trung bình, phương pháp mới khắc phục được những thiếu sót của các phương pháp truyền thống, giúp cải thiện hiệu quả và độ chính xác phân loại của chúng. Các bản đồ về khu vực dân cư và những thay đổi của nó, thu được nhờ quá trình phân loại tự động, có thể được sử dụng để phân tích định lượng, không gian và lập bản đồ các khu vực đô
  • Hành trình "gọi tên tổn thương" bằng AI của Phó Giáo sư trẻ

    Hành trình "gọi tên tổn thương" bằng AI của Phó Giáo sư trẻ

    Đối với bác sĩ Đào Việt Hằng, AI mới, thú vị nhưng cũng rất khó. Vì người bệnh, Phó Giáo sư 37 tuổi, cùng các đồng nghiệp và các kỹ sư công nghệ tìm mọi cách đưa AI vào kỹ thuật nội soi tiêu hoá tại Việt Nam.
  • Màng chuyển đổi CO2 thành chất hữu dụng

    Màng chuyển đổi CO2 thành chất hữu dụng

    Một nhóm nhà nghiên cứu Trung Quốc và New Zealand đã phát triển một loại màng có thể hoạt động trong hơn 5.000 giờ để chuyển đổi hiệu quả CO2 thành acid formic, một chất lỏng hữu dụng.
  • Khảo sát tình trạng nguồn nước thải tại Công ty Giấy Tissue sông Đuống

    Khảo sát tình trạng nguồn nước thải tại Công ty Giấy Tissue sông Đuống

    Trong những năm gần đây, giải pháp cho vấn đề ô nhiễm nước thải tại các khu công nghiệp luôn là một mối quan tâm hàng đầu và nước thải ngành sản xuất giấy được coi là một loại nước thải tiêu tốn lượng lớn nước sạch cho công đoạn tẩy trắng đồng thời tạo ra khá nhiều chất thải rắn trở lại vào nguồn nước thải. Vì vậy, việc xử lý được nước thải trong quá trình sản xuất giấy, bột giấy thực sự rất quan trọng.
  • Những rủi ro về sức khỏe ở trẻ em khi tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm từ những khu công nghiệp sản xuất giấy

    Những rủi ro về sức khỏe ở trẻ em khi tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm từ những khu công nghiệp sản xuất giấy

    Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và đang gia tăng. Ước tính khoảng 2 tỷ người trên khắp thế giới hiện không được tiếp cận với nước uống sạch và an toàn.
  • Nhiên liệu sạch: Tương lai của ngành hàng không

    Nhiên liệu sạch: Tương lai của ngành hàng không

    Một ngày nào đó, máy bay sẽ không sử dụng xăng dầu mà sẽ bay với "chế độ" ổn định gồm chất béo, tinh bột, đường, rác… cùng với các nguồn nhiên liệu lạ khác. Đây là kế hoạch của American, Delta và United, những hãng hàng không đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng là giảm lượng khí thải carbon vào năm 2050.
  • Ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý và nhiệt độ sấy lên một số thành phần hóa học của bột khoai lang tím (Ipomoea batatas l.)

    Ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý và nhiệt độ sấy lên một số thành phần hóa học của bột khoai lang tím (Ipomoea batatas l.)

    Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát ảnh hưởng của quá trình ngâm (nước, natri metabisulfit (Na2S2O5), natri clorua (NaCl)); quá trình chần: 0, 3, 4, 5 (phút); quá trình sấy (50 và 600C) lên hàm lượng đường khử, hàm lượng anthocyanin, hàm lượng polyphenol (TPC) của bột khoai lang tím (KLT). Kết quả chứng minh rằng hoá chất ngâm, thời gian chần và nhiệt độ sấy có ảnh hưởng đến chất lượng của bột KLT. Trong cùng nhiệt độ sấy và hoá chất ngâm, các mẫu không chần có hàm lượng đường thấp (29.45 - 60.67 mg/g DW) so với các mẫu chần 3, 4, 5 phút (129.58 - 238.64 mg/g DW). Hàm lượng ianthocyanin tăng dần theo thời gian chần, mẫu chần trong 5 phút và sấy ở nhiệt độ i60C có hàm lượng anthocyanin cao nhất (0.311 mg/g DW). Khoai xử lí bằng dung dịch Na2S2O5, chần trong 5 phút, sấy ở nhiệt độ 500C có hàm lượng polyphenol cao nhất (7578.75 µg GAE/g DW). 
  • Mô hình kiến trúc và giải pháp xây dựng nền tảng trí tuệ nhân tạo dùng chung ngành Tài nguyên và Môi trường

    Mô hình kiến trúc và giải pháp xây dựng nền tảng trí tuệ nhân tạo dùng chung ngành Tài nguyên và Môi trường

    Nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo là giải pháp trọng tâm trong thúc đẩy quá trình chuyển đổi số. Do đó, Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 417/QĐ-BTNMT) đã xác định nhóm nhiệm vụ trọng tâm là “Phát triển các nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai phá, xử lý dữ liệu lớn, các nền tảng thông minh cho công tác dự báo, cảnh báo, phân tích, tổng hợp, thống kê nhằm cung cấp, chia sẻ dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường theo thời gian thực phục vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội”.