Phân tích, lựa chọn tần suất chống lũ cho khu vực hữu sông Bùi, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội

Phân tích, lựa chọn tần suất chống lũ cho khu vực hữu sông Bùi, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội

12/10/2025
Lựa chọn tần suất chống lũ cho khu vực sông Bùi, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong công tác lập Kế hoạch ứng phó, quản lý lũ lụt và hiệu quả đầu tư đối với hệ thống công trình phòng chống lũ. Kết hợp giữa mô hình thủy lực 2 chiều (MIKE FLOOD) và mô hình phân tích kinh tế lũ HEC-FDA, cùng với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám, GIS để tính toán diện tích ngập lụt các kịch bản, thiệt hại theo các cấp độ rủi ro (tần suất lũ - mực nước lũ trên sông) và thiệt hại bình quân hàng năm trên khu vực trước và sau khi đầu tư xây dựng hệ thống đê, trạm bơm tiêu, từ đó lựa chọn được tần suất chống lũ khu vực hữu sông Bùi, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
  • Nghiên cứu phương án bóc tách và tái sử dụng lớp đất màu từ đất nông nghiệp trong các dự án xây dựng

    Nghiên cứu phương án bóc tách và tái sử dụng lớp đất màu từ đất nông nghiệp trong các dự án xây dựng

    Diện tích đất nằm trong các dự án xây dựng công trình tại các địa phương được chuyển đổi từ đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước, cây hoa màu với kỹ thuật canh tác của người nông dân có kinh nghiệm lâu đời hàng nghìn năm và gắn chặt tình yêu với ruộng đồng đã tạo nên lớp đất màu mỡ để sản xuất nông nghiệp. Việc bóc tách và tái sử dụng nguồn đất màu bề mặt vùng đất của dự án là rất cần thiết vừa bảo vệ môi trường vừa khai thác sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả. Bài báo đã cung cấp thêm thông tin tham khảo về công tác bóc tách, tái sử dụng lớp đất màu từ đất nông nghiệp cho người đọc cũng như kỹ sư thiết kế công trình.
  • Thành phần hóa học phân đoạn EA5 cao ethyl acetate của loài Nam sâm đứng (Boerhavia erecta)

    Thành phần hóa học phân đoạn EA5 cao ethyl acetate của loài Nam sâm đứng (Boerhavia erecta)

    Boerhavia erecta là một loài thực vật nhiệt đới được sử dụng trong y học dân gian. Rễ của cây này được dùng làm thuốc lợi tiểu, nhuận tràng, trị giun sán, hạ nhiệt và long đờm. Thành phần hóa học của cây đã được báo cáo bao gồm các isoflavonoid như rotenoid và coumaronochromonoid. Là một phần trong quá trình tìm kiếm các chất ức chế a-glucosidase từ cây thuốc Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu bộ phận trên mặt đất của Boerhavia erecta. Phân đoạn EA5 của cao ethyl acetate được khảo sát và bốn hợp chất thiên nhiên tinh sạch được phân lập và xác định cấu trúc hóa học thông qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và khối phổ (MS) cũng như so sánh với tài liệu tham khảo bao gồm: Cucumegastigmane I (1), 4-hydroxy-3-methoxybenzoic acid (2), 3,4-dihydroxybenzoic acid (3) và polybotrin (4).
  • Bồi thường đất nông nghiệp bằng đất ở tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tạo đồng thuận trong phát triển đô thị

    Bồi thường đất nông nghiệp bằng đất ở tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tạo đồng thuận trong phát triển đô thị

    Tóm tắt: Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì, việc bồi thường đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, không quy định việc bồi thường đất nông nghiệp bằng đất ở tái định cư. Tuy nhiên, trong thực tế có dự án thu hồi đất nông nghiệp có thêm hình thức bồi thường bằng nền đất ở tái định cư để người bị thu hồi đất lựa chọn (bằng đất ở hoặc bằng tiền) và qua thực hiện đã tạo sự đồng thuận cao của người bị thu hồi đất. Bài viết đề xuất về điều kiện và phương pháp thực hiện việc bồi thường đất nông nghiệp bằng đất ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong khu vực đô thị hóa nhằm tạo sự đồng thuận và thúc đẩy phát triển đô thị.
  • Phân loại rác bằng phương pháp học sâu

    Phân loại rác bằng phương pháp học sâu

    Phân loại rác luôn là vấn đề quan trọng bảo vệ môi trường, tái chế tài nguyên và sinh kế xã hội. Tuy nhiên, việc phân loại rác tốn rất nhiều thời gian và công sức. Hơn nữa, việc phân loại rác còn ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người lao động. Để nâng cao hiệu quả phân loại rác, trong bài báo này chúng tôi đề xuất phương pháp phân loại rác dựa trên phương pháp học sâu.
  • Đánh giá môi trường tiếng ồn tàu thủy theo giới hạn

    Đánh giá môi trường tiếng ồn tàu thủy theo giới hạn

    Tiếng ồn được xem là dao động sóng trong không khí hay trong môi trường đàn hồi và từ đó gây kích thích lên cơ cấu nghe của con người tạo ra nhận thức về âm thanh (thính giác). 
  • Đánh giá diễn biến lượng mưa tỉnh Đắk Lắk từ dữ liệu vệ tinh CHIRPS giai đoạn 2000-2023 

    Đánh giá diễn biến lượng mưa tỉnh Đắk Lắk từ dữ liệu vệ tinh CHIRPS giai đoạn 2000-2023 

    Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá diễn biến và xu hướng lượng mưa tỉnh Đắk Lắk dựa trên các sản phẩm mưa vệ tinh Climate Hazards Group InfraRed Precipitation With Station Data (CHIRPS) được tính toán trung bình tháng cho giai đoạn 2000 - 2023.
  • Khảo sát thành phần hóa học cao n-hexane của địa y Usnea aciculifera (Parmeliaceae)

    Khảo sát thành phần hóa học cao n-hexane của địa y Usnea aciculifera (Parmeliaceae)

    Địa y và các hợp chất chuyển hóa thứ cấp của địa y có nhiều vai trò trong dược phẩm, chủ yếu bao gồm các chất kháng khuẩn, chất chống oxy hóa, kháng vi rút, chống ung thư, chống độc, chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Usnea là một chi chủ yếu là dạng địa y fruticose có màu xanh xám nhạt phát triển giống như cây bụi không lá hoặc tua neo trên vỏ hoặc cành cây. Cao n-hexane của địa y Usnea aciculifera được khảo sát thành phần hóa học bằng cách áp dụng các kỹ thuật sắc kí dùng trong chiết tách, phân lập hợp chất thiên nhiên thu được bốn hợp chất tinh sạch. Tiến hành xác định cấu trúc hóa học bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và khối phổ (MS) cũng như so sánh với tài liệu tham khảo bốn hợp chất được đề nghị là Hexadecanoic acid (hay palmitic acid) (1), Diffractaic acid (2), Usnic acid (3) và Ergosterol-5á,8á-peroxide (4).
  • Ứng dụng mạng học sâu UNET phân loại lớp phủ bề mặt sử dụng dữ liệu mở Sentinel

    Ứng dụng mạng học sâu UNET phân loại lớp phủ bề mặt sử dụng dữ liệu mở Sentinel

    Mạng học sâu chữ U (UNET) từ lâu đã được sử dụng để thực hiện công việc phân đoạn ảnh trong lĩnh vực thị giác máy tính. Tuy nhiên tiềm năng của mạng UNET có thể được mở rộng sang lĩnh vực viễn thám và hệ thông tin địa lý, cụ thể là bài toán phân loại lớp phủ bề mặt. Bài báo này trình bày thực nghiệm ứng dụng mạng học sâu chữ U để phân loại lớp phủ bề mặt thành phố Hà Nội.
  • Tuyển chọn chất mang để tồn trữ Bacillus subtilis đối kháng với vi khuẩn vibrio parahemolyticus gây bệnh AHPND trên tôm thẻ chân trắng

    Tuyển chọn chất mang để tồn trữ Bacillus subtilis đối kháng với vi khuẩn vibrio parahemolyticus gây bệnh AHPND trên tôm thẻ chân trắng

    Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm ra chất mang để tồn trữ vi khuẩn Bacillus subtilis, làm cơ sở cho các nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học ứng dụng trong phòng bệnh hoại tử gan tuỵ cấp trên tôm do vi khuẩn Vibrio parahemolyticus gây ra gây ra. Bốn loại chất mang: Hỗn hợp chất mang (HHCM) gồm: Dextroza, Lactoza, Tinh bột tan, MOS (manan oligosacarit), FOS (Fructo-oligosacarit), Phytaza, Proteaza, Amylaza, Natri glutamat; cao lanh; cám gạo và than bùn được khảo sát, khả năng tồn trữ Bacillus subtilis dựa vào hai tiêu chí là mật độ, khả năng đối kháng với Vibrio parahemolyticus. Kết quả cho thấy, sau 06 tháng tồn trữ, mật độ vi khuẩn trong chất mang là HHCM đạt hơn 107 CFU/g, trong chất mang là cám gạo và than bùn đạt hơn 105 CFU/g. Vi khuẩn Bacillus subtilis trong ba loại chất mang này duy trì tốt khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahemolyticus.
  • Đánh giá thích nghi đất đai cây cà phê tại tỉnh Đắk Lắk áp dụng mô hình phân cấp thứ bậc đa tiêu chí 

    Đánh giá thích nghi đất đai cây cà phê tại tỉnh Đắk Lắk áp dụng mô hình phân cấp thứ bậc đa tiêu chí 

    Đánh giá đa tiêu chí thích nghi đất đai trên quy mô không gian xem xét một cách toàn diện vị trí đồng thời định lượng mức độ thích nghi và diện tích cho từng loại hình cây trồng cụ thể. Mục tiêu của nghiên cứu này là thành lập bản đồ thích nghi đất đai cho việc canh tác cây cà phê tại tỉnh Đắk Lắk dựa trên 7 loại hình dữ liệu không gian gồm độ cao, độ dốc, nhiệt độ, lượng mưa, loại đất, tầng dầy, và thành phần cơ giới.
  • Đánh giá tổng lượng nước trên mặt của khu vực vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ

    Đánh giá tổng lượng nước trên mặt của khu vực vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ

    Vùng nghiên cứu là vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ bao gồm toàn bộ phần đất liền của tỉnh Quảng Ninh và 1 phần TP. Hải Phòng có diện tích khoảng 6.620 km2. Địa hình khu vực nghiên cứu đa dạng gồm đồi, núi, đồng bằng ven biển với đặc điểm của khí hậu miền núi phía Bắc và đặc điểm khí hậu ven biển. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm có sự thay đổi khá rõ rệt giữa các mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10 với lượng mưa chiếm từ 75,6 - 85,5% tổng lượng mưa năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
  • Giải pháp phục hồi sông đô thị ở nước ta nhìn từ kinh nghiệm quốc tế

    Giải pháp phục hồi sông đô thị ở nước ta nhìn từ kinh nghiệm quốc tế

    Thực tế phát triển của nước ta từ năm 1986 đến nay cho thấy, tốc độ đô thị hóa trung bình tăng từ 30 % năm 2010 tới 40% năm 2022, đô thị có vị trí rất quan trọng trong phát triển KT-XH của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, đô thị hoá, các dòng sông ở đây bị ô nhiễm ngày càng nặng.
  • Đánh giá tổng lượng nước trên mặt lưu vực sông Lô Chảy

    Đánh giá tổng lượng nước trên mặt lưu vực sông Lô Chảy

    Vùng nghiên cứu là lưu vực sông (LVS) Lô Chảy có diện tích 8.887 km2, trong đó, sông Chảy là 4.527 km2 và sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang là 4.360 km2. Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, mùa đông khô, lạnh, mùa hè nóng, mưa nhiều. 84% lượng mưa năm tập trung vào mùa mưa, từ tháng IV đến X. Mùa khô từ tháng XI đến tháng III năm sau với 16% lượng mưa cả năm. Mạng lưới thủy văn gồm có 25 sông có chiều dài lớn hơn 20 km, gồm: Chảy, Nậm Phàng, Bắc Cuông, Ngòi Biệc, Suối Đỏ, suối Ngầm, Ngòi Thâu, suối Lẩu, suối Đại Cại, Ngòi Duẫn, Lô, Miện, Con, suối Bạc, Ngòi Kim, Ngòi Sảo, Nậm Am, suối Thanh Thủy, Nậm Má, suối Vạt, Nậm Dầu, suối Pác Xum, Ngòi Thản, Ngòi Giang, và suối Tràng Thâm.
  • Ứng dụng mô hình mạng nơ-ron nhân tạo dự báo mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước khe nứt lưu vực sông Nhuệ - Đáy

    Ứng dụng mô hình mạng nơ-ron nhân tạo dự báo mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước khe nứt lưu vực sông Nhuệ - Đáy

    Nước dưới đất (NDĐ) là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá nhưng số lượng có hạn, cần được đánh giá một cách chính xác mới có các quyết định hợp lý liên quan đển quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
  • Cải tiến thuật toán RANSAC để phân biệt các chữ số trong hình ảnh nhiễu sử dụng Python

    Cải tiến thuật toán RANSAC để phân biệt các chữ số trong hình ảnh nhiễu sử dụng Python

    Tóm tắt: Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất cải tiến thuật toán RANSAC để phân biệt các chữ số trong hình ảnh bị nhiễu sử dụng ngôn ngữ lập trình Python. Thuật toán cải tiến này cho phép đáp ứng một cách linh hoạt và mềm dẻo hơn so với các thuật toán trước đây. 
  • Về khả năng tồn tại các nguồn nước dưới đất ở vùng thềm lục địa nước ta 

    Về khả năng tồn tại các nguồn nước dưới đất ở vùng thềm lục địa nước ta 

    Vùng ven biển nước ta, trừ một vài nơi là đồi núi có cấu tạo bởi các đá có tuổi khác nhau, còn lại là các trầm tích tạo thành đồng bằng ven biển. Theo chiều từ Bắc vào Nam có Đồng bằng Bắc Bộ, Đồng bằng Thanh Hoá, Đồng bằng Nghệ An - Hà Tĩnh, Đồng bằng Quảng Bình, Đồng bằng Thừa Thiên-Huế, các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ, Đồng bằng Nam Bộ.
  • Giải pháp xanh bảo vệ, chống sạt lở mái taluy khu đô thị khu vực Đà Lạt

    Giải pháp xanh bảo vệ, chống sạt lở mái taluy khu đô thị khu vực Đà Lạt

    Để phát triển các khu đô thị khu vực Tây Nguyên nói chung và TP. Đà Lạt nói riêng, việc áp dụng các biện pháp bảo vệ mái taluy phòng chống sạt lở là hết sức cần thiết và quan trọng. Đã có nhiều giải pháp bảo bệ, chống sạt lở taluy đã được áp dụng như xây tường chắn BTCT, phủ mái taly bằng phun bê tông, ốp mái taluy để bảo vệ bề mặt.