
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất
Đất bị ô nhiễm chính là sự xuất hiện của hóa chất xenobiotic (sản phẩm do con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên tạo nên. Hóa chất này chủ yếu từ các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, vứt rác thải không đúng nơi quy định nên làm cho môi trường đất bị ô nhiễm. Những hóa chất phổ biến như hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất luôn có mối tương quan với mức độ ô nhiễm đất.
Ô nhiễm môi trường đất chính là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Môi trường đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc trong đất tăng lên quá ngưỡng an toàn và vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường đất.
Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
Ảnh minh họa
Kiểm soát ONMT đất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát chặt chẽ các công đoạn, khu vực phát sinh yếu tố có nguy cơ gây ONMT đất; phát hiện kịp thời, cô lập và xử lý các yếu tố có nguy cơ gây ONMT đất khi có dấu hiệu ô nhiễm; xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
Các cơ sở sau đây phải thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất định kỳ, báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý môi trường theo quy định của Bộ TN&MT: Cơ sở xử lý chất thải; cơ sở khai thác khoáng sản; cơ sở sản xuất hóa chất và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại thuộc Danh mục thực hiện quan trắc chất phát thải do Bộ TN&MT ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 121 Luật BVMT năm 2014.
Khi chuyển QSDĐ, người nhận QSDĐ có quyền yêu cầu người chuyển QSDĐ cung cấp thông tin về chất lượng môi trường đất tại khu vực thực hiện chuyển QSDĐ. Khi chuyển đổi mục đích SDĐ sang đất ở, đất thương mại phải thực hiện việc đánh giá chất lượng môi trường đất; công bố thông tin giữa các đối tượng SDĐ. Chất lượng môi trường đất phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch BVMT xác nhận phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại. Trong trường hợp chất lượng đất tại khu vực được chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại, người đang SDĐ và người sẽ SDĐ cho mục đích đất ở, đất thương mại phải có phương án xử lý môi trường đất phù hợp với mục đích sử dụng.
Kiểm soát ONMTĐ đối với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác
Các khu vực đất bị ô nhiễm thuộc trách nhiệm xử lý của Nhà nước bao gồm: Khu vực ONMTĐ do hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh; khu vực ONMT đất do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; khu vực ONMT đất nhưng không xác định được đối tượng gây ô nhiễm.
Việc kiểm soát ONMT đất thuộc trách nhiệm xử lý của Nhà nước phải thực hiện như sau: Thống kê, điều tra sơ bộ các khu vực bị ô nhiễm; đánh giá rủi ro sơ bộ; điều tra chi tiết, xác định phạm vi, mức độ ô nhiễm và đánh giá rủi ro ô nhiễm; xây dựng mô hình và các giải pháp xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi môi trường; khoanh vùng, cô lập, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường theo các giải pháp được phê duyệt; quan trắc, theo dõi sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
Trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường đất của các cơ quan, đơn vị
Bộ TN&MT: Xây dựng quy định, hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận của môi trường đất theo mục đích sử dụng; ban hành hướng dẫn xác định, thống kê, đánh giá, khoanh vùng và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ONMT đất; cung cấp thông tin về chất lượng môi trường đất; xác nhận chất lượng đất các khu vực chuyển đổi mục đích SDĐ sang đất ở, đất thương mại theo quy định; xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về các khu vực ô nhiễm đất và kiểm soát ONMTĐ; tổng hợp và công bố chất lượng môi trường đất và các yếu tố có nguy cơ gây ONMTĐ trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn phương thức công bố thông tin về chất lượng môi trường đất.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh tổ chức điều tra, thống kê thông tin về chất lượng môi trường đất đối với đất QP-AN và gửi báo cáo kết quả về Bộ TN&MT để tổng hợp; tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm được giao quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về các yếu tố có nguy cơ gây ONMTĐ trên địa bàn; quan trắc chất lượng môi trường đất các khu vực công cộng; công bố thông tin về chất lượng môi trường đất (bản đồ, báo cáo đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất) theo quy định của pháp luật về đất đai; cập nhật thông tin về kiểm soát ONMT đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin quốc gia về kiểm soát ONMTĐ; ban hành cảnh báo đối với các khu vực có chất lượng đất không phù hợp với mục đích sử dụng; theo dõi, giám sát việc lập, tổ chức thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất để phù hợp với mục đích sử dụng của chủ SDĐ hoặc người gây ô nhiễm. Tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm trên địa bàn.
Gợi mở một số giải pháp
Xây dựng chiến lược về kiểm soát ONMT đất trong thời gian tới; xây dựng cụ thể quy quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến đất; xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực cho công tác kiểm soát ONMT đất tại các tỉnh, thành trong cả nước.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các bộ, ngành và các địa phương trong việc xâ, quản lý nguồn lực, giám sát và đánh giá hiệu quả kiểm soát ONMT đất.
Nghiêm cấm việc xả các chất thải, nước thải, nước hút bể phốt… và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.
Tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời, thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngăn hạn và dài hạn.
Phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng. Đặc biệt, cần áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú. Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô hình kinh tế vường rừng trại rừng. Xây dựng, tu sửa hệ thống kênh mương, thông cống tắc thoát nước, tưới tiêu hợp lý. Tuy nhiên, quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc BVMT đất.
TS. PHẠM THỊ HƯƠNG LAN
Trưởng Phòng Luật Tài nguyên và Môi trường
Viện Nhà nước và Pháp luật