Ghi nhận một số thành công của các mô hình Đô thị giảm nhựa tại Việt Nam

03/02/2025

TN&MTĐể thực hiện mục tiêu cắt giảm 30% lượng rác thải nhựa thất thoát ra môi trường vào năm 2025 và không còn rác nhựa trong thiên nhiên vào năm 2030, trong khuôn khổ chương trình Đô thị giảm nhựa (Plastic Smart Cities - PSC), Tổ chức WWF-Việt Nam đã phối hợp với các Sở ban ngành liên quan, UBND các cấp và các đối tác tại 10 địa phương đã ký cam kết trở thành đô thị giảm nhựa triển khai các can thiệp/các mô hình thí điểm theo tiếp cận 5T (tiết giảm, tái chế, tái sử dụng, truyền thông, tăng cường quản lý).

Hành động lan toả

Cụ thể, các mô hình này hướng tới tăng cường công tác quản lý rác thải sinh hoạt nói chung, rác thải nhựa (RTN) nói riêng, cải thiện hệ thống thu gom - xử lý, tăng cường thu hồi rác tái chế, xoá các điểm nóng ô nhiễm rác và đặc biệt là nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và cộng đồng nhằm hướng tới các thay đổi về hành vi liên quan tới tiêu thụ và xả thải rác nhựa. Sau thời gian triển khai, các can thiệp/mô hình thí điểm đã và đang đạt được các kết quả khả quan bước đầu.

Tuy nhiên, để có cơ sở khuyến nghị việc triển khai và áp dụng rộng rãi mô hình thí điểm này ở cấp cao hơn, rộng hơn và lâu dài hơn bởi các địa bàn Đô thị giảm nhựa và các địa bàn khác trong cả nước, nghiên cứu đã thực hiện đánh giá hiệu quả của các mô hình thí điểm dựa trên các khía cạnh về lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường. Trong đó, các lợi ích xã hội bao gồm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, các lợi ích kinh tế liên quan đến chi phí và lợi nhuận từ việc triển khai các mô hình, và các lợi ích môi trường tập trung vào việc giảm thiểu rác thải nhựa và tác động tích cực đến hệ sinh thái.

Dựa vào các kết quả đánh giá, phân tích chi tiết về hiệu quả của các mô hình, nghiên cứu đã tiến hành so sánh các mô hình để đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho việc triển khai và nhân rộng trong tương lai.

Thực hiện mô hính thí điểm theo nhóm

Nhóm 1: Các mô hình hướng tới tiết giảm, thu hồi, tái chế, tái sử dụng: Vận động ngư dân mang rác về bờ (TP. Đồng Hới, Quảng Bình): Giảm ô nhiễm môi trường biển, nâng cao ý thức ngư dân, khuyến khích cộng đồng tham gia, phát triển kinh tế bền vững và nâng cao năng lực quản lý rác thải. Chợ giảm túi ni-lông (Huyện A Lưới, TP. Hà Tĩnh và TP. Đà Nẵng): Giảm sử dụng túi ni-lông, nâng cao nhận thức tiểu thương, khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường như túi vải, túi giấy.

Nâng cao nhận thức thông qua các hội thi tuyên truyền

Chợ phân loại và ủ phân từ rác hữu cơ (TP. Tuy Hòa và TP Hà Tĩnh): Nâng cao nhận thức, hình thành mô hình liên kết phân loại và ủ phân hữu cơ, giảm lượng rác hữu cơ vận chuyển đi xử lý, tạo sản phẩm phân hữu cơ.

Phân loại rác tại nguồn ứng dụng vi sinh bản địa (IMO) (TP. Rạch Giá): Tăng tỷ lệ thu hồi rác tái chế, giảm rác thải ra môi trường, xử lý rác hữu cơ ứng dụng IMO.

Ngôi nhà xanh/sinh thái (bình hoa an sinh xã hội (Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng): Thu gom rác thải nhựa tái chế để gây quỹ hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; nâng cao nhận thức về phân loại và tái chế rác thải.

Khu vui chơi tái chế (Huyện A Lưới và TP. Hà Tĩnh): Tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ em bằng vật liệu tái chế như lốp xe, chai nhựa; giảm rác thải nhựa; tạo cảnh quan đô thị.

Nhóm 2: Các mô hình hướng tới truyền thông: Trường học giảm phát thải nhựa (TP. Tuy Hòa và quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng): Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về rác thải nhựa cho nhóm giáo viên và học sinh.

Nhóm 3: Các mô hình hướng tới tăng cường quản lý: Xóa điểm nóng, can thiệp tránh tái nhiễm (Vũng Rô, Phú Yên): Giảm ô nhiễm từ hoạt động nuôi trồng thủy sản, nâng cao nhận thức về phân loại và xử lý rác thải.

Điểm tập kết xanh (quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng): Thiết lập điểm tập kết rác kiên cố, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan đô thị, hạn chế việc đổ trộm rác bừa bãi.

Hiệu quả thiết thực 

Nhóm mô hình đạt hiệu quả cao, khuyến khích áp dụng (các mô hình có tiêu chí mục tiêu và điểm tổng thể đạt từ 70% trở lên) bao gồm 06 mô hình, trong đó 05 mô hình thuộc nhóm mô hình hướng tới tiết giảm, thu hồi, tái chế, tái sử dụng (nhóm 1), 01 mô hình thuộc nhóm mô hình hướng tới quản lý để xoá điểm nóng (nhóm 3). 06 mô hình thuộc nhóm này bao gồm: Mô hình vận động ngư dân mang rác vào bờ, Mô hình chợ PLR và ủ phân hữu cơ, Mô hình PLR xử lý rác làm phân hữu cơ và ứng dụng IMO tại nguồn, Mô hình tái sử dụng bạt cũ, Mô hình bình hoa an sinh, Mô hình xóa điểm nóng và thực hiện các can thiệp tránh tái nhiễm.

Nhóm mô hình đạt hiệu quả nhưng cần cải thiện (các mô hình có tiêu chí mục tiêu hoặc điểm tổng thể nằm trong khoảng 50-70%) bao gồm 3 mô hình, trong đó 02 mô hình thuộc nhóm mô hình hướng tới tiết giảm, thu hồi, tái chế, tái sử dụng (nhóm 1), 01 mô hình thuộc nhóm mô hình hướng tới truyền thông (nhóm 2). Ba mô hình thuộc nhóm này bao gồm: Mô hình chợ giảm túi ni-lông, Mô hình sân chơi tái chế, Mô hình trường học giảm rác thải nhựa.

Giáo dục về giảm nhựa được đưa vào các trường học thông qua cuộc thi vẽ tranh

Nhóm mô hình chưa đạt không khuyến khích duy trì. (các mô hình có tiêu chí mục tiêu hoặc điểm tổng thể thấp hơn 50%) là mô hình điểm tập kết xanh. Mô hình tập kết xanh thuộc nhóm mô hình hướng tới tăng cường quản lý môi trường nhằm cải thiện cảnh quan và ô nhiễm môi trường (nhóm 3). Mô hình được đánh giá là chưa hiệu quả trong việc phân loại và giảm rác thải ra môi trường cũng như yếu tố kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Khả năng bền vững và tài chính tự thân thấp. Mặc dù vậy, mô hình được đánh giá có hiệu quả tiềm năng nếu được sử dụng kết hợp để xoá bỏ các điểm nóng về thải bỏ, tập kết rác thải không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị.

Kết quả đánh giá cho thấy, hiệu quả thực hiện các mục tiêu cụ thể của từng mô hình và mục tiêu tổng quát chung về quản lý rác thải, giảm thiểu tiêu thụ và thải bỏ rác thải/RTN của các mô hình/nhóm mô hình như sau: 

Với nhóm 1, các mô hình hướng tới tiết giảm, thu hồi, tái chế, tái sử dụng bao gồm các mô hình được thiết kế để trực tiếp mang lại các hiệu quả trước mắt và lâu dài về giảm thiểu rác thải, rác thải nhựa phát sinh ra môi trường. Đa phần các mô hình này đều đạt được tiêu chí mục tiêu và tiêu chí tổng hợp. Trong đó, nhận thấy: 100% các mô hình tạo ra cả hiệu quả về quản lý, giảm thiểu rác thải (như mô hình thu hồi, tái chế, tái sử dụng) và sản phẩm hữu ích có tiềm năng mang lại giá trị kinh tế đều được đánh giá đạt hiệu quả cao và do vậy khuyến khích áp dụng.

Đối với các mô hình không tạo ra giá trị kinh tế như nhóm mô hình tiết giảm, mô hình sân chơi tái chế chỉ tạo ra giá trị xã hội, hiệu quả của mô hình sẽ phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh của địa phương, khu vực triển khai mô hình, mức độ hỗ trợ của chính quyền địa phương, mức độ sẵn lòng tham gia của các bên liên quan đến việc thiết lập và vận hành mô hình. Do vậy, các mô hình này được khuyến nghị áp dụng tại các địa phương đảm bảo được sự hoạt động hiệu quả, sẵn lòng hỗ trợ và tham gia triển khai của các bên liên quan trực tiếp đến việc thiết lập, vận hành và quản lý mô hình như: các tổ chức, cơ quan đoàn thể (hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tổ dân phố…) và các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương. 

Với nhóm 2, các mô hình hướng tới truyền thông là các mô hình hướng tới các hiệu quả lâu dài, khả năng đạt được các hiệu quả trước mắt hạn chế do việc thay đổi nhận thức và hành vi đòi hỏi một quá trình thực hiện liên tục, nhất quán với các hoạt động từ cung cấp kiến thức đến thực hành. Bên cạnh đó, hiệu quả áp dụng của nhóm mô hình này phụ thuộc nhiều vào mức độ tham gia và năng lực của các đơn vị thực hiện, sự hợp tác của đối tượng được truyền thông. Do vậy các mô hình này được khuyến nghị áp dụng đối với các địa phương đạt được các tiêu chí như sự ủng hộ, đồng hành của các đơn vị quản lý trong cả giai đoạn xây dựng ban đầu và duy trì vận hành, khả năng tích hợp nội dung giáo dục về môi trường vào các chương trình, kế hoạch giáo dục và các hoạt động truyền thông khác của địa phương; ủng hộ của các đơn vị thực hiện và có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong giai đoạn đầu thực hiện cũng như duy trì mô hình.

Nhóm 3 là nhóm mô hình hướng tới tăng cường quản lý, các mô hình thuộc nhóm này sẽ mang lại hiệu quả và khuyến khích áp dụng trong trường hợp các giải pháp quản lý hướng tới giải quyết một vấn đề/điểm nóng về môi trường. Trong các trường hợp khác, hiệu quả của mô hình phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và đánh giá của các bên liên quan trực tiếp là đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ mô hình về mức độ cần thiết của các giải pháp hoặc tính cấp bách của vấn đề môi trường được quản lý.

Có thể thấy mức độ giảm rác thải nhựa, rác thải hữu cơ phát sinh ra môi trường, mức độ thay đổi nhận thức, hành vi và tính khả thi về kỹ thuật của giải pháp đề xuất trong mô hình là các tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá mức độ thành công của các mô hình. Trong bối cảnh các địa phương hướng tới “thành phố văn minh không rác thải nhựa” hay “nông thôn mới” để đạt mục tiêu giảm “30% rác thải nhựa” thì nhiệm vụ lan tỏa nhằm nâng cao ý thức, thay đổi hành vi về tiết giảm rác thải nhựa, kết hợp với các kỹ thuật vận hành tối giản là phù hợp. Tiêu chí về tính bền vững và khả năng tài chính tự thân có mức điểm đóng góp thấp nhất vào sự thành công của các mô hình. Tiêu chí này cũng là tiêu chí đạt mức độ đáp ứng thấp nhất so với các tiêu chí khác. Mặc dù các tiêu chí phản ánh được lợi ích xã hội thông qua giá trị tuyên truyền và lan tỏa khi các mô hình được triển khai, tuy nhiên lợi ích kinh tế cũng thực sự không hiệu quả với chi phí đầu tư ban đầu tương đối cao và trong quá trình không tạo thêm giá trị kinh tế tăng thêm. Bên cạnh đó, sự khó khăn trong việc thu hút sự hỗ trợ và ngân sách của địa phương sẽ tác động đến tiêu chí này. Đây cũng chính là các điểm cần xem xét và cải thiện trong quá trình duy trì và nhân rộng các mô hình đang triển khai.

Trần Thị Phương Thảo

 

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Cơ hội tái cấu trúc của Trường Cán bộ quản lý NN-PTNT

Việt Nam - Australia hợp tác chiến lược về nông nghiệp và môi trường

Nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, phát triển nông nghiệp thông minh

Việt Nam - Australia hợp tác phát triển nông nghiệp xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Nông nghiệp

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Giò chả Ước Lễ Xuân Hương, sản phẩm OCOP 4 sao - tinh hoa hương vị Việt giữ trọn hồn dân tộc

Đắk Lắk: Nông dân được mùa “vải thiều” nhờ liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Định hình cơ quan Nông nghiệp và Môi trường cấp xã trong giai đoạn mới

Tài nguyên

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình - Quảng Trị: Cơ hội vàng cho kinh tế biển bứt phá

Khai thác đúng sản lượng cấp phép, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên

Môi trường

Lạng Sơn đón nhận Danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu UNESCO

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Hà Tĩnh: Tích cực nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Cộng đồng xanh Hà Nội: Khi những người trẻ chọn sống tử tế với môi trường

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

3 huyện, thị xã về đích nông thôn mới

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt

Tiêu dùng xanh trong đô thị: Thay đổi thói quen hướng tới phát triển bền vững