Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

22/03/2025

TN&MTNhững năm gần đây, ở Việt Nam cùng với sự phát triển kinh tế thì ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề đáng lo ngại. Các cơ sở sản xuất thải ra môi trường một lượng lớn nước thải nếu không có biện pháp đo lường giám sát và xử lý nguồn thải đó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí.

Theo quy định tại Thông tư số 08: 2009/BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường về việc quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp có quy định đối với các cơ sở nằm ngoài khu công nghiệp có công suất xả thải trên 1000 m3/ngày đêm phỉa lắp đặt Hệ thống quan trắc nước thải tự động và liên tục. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào quản lý, giám sát chất lượng nguồn nước trên diện rộng. Nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu chế tạo thiết bị đo giám sát Amoni (NH4+) trong nước mặt sử dụng cảm biến hiện đại kết hợp công nghệ Internet vạn vật (IoT) nhằm bổ sung nguồn dự liệu nhằm bổ sung nguồn dữ liệu. Kết quả của nghiên cứu là một bộ mô hình thử nghiệm hệ thống cảm biến chất lượng nước mặt sử dụng công nghệ IoT. Kết quả thử nghiệm thiết bị đã chế tạo sẽ được so sánh với kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm đánh giá chất lượng bộ thiết bị đã được phát triển.

Mở đầu

Hiện nay, có rất nhiều hệ thống thiết bị quan trắc nước thải theo công nghệ IoT trên thế giới đã đưa ra thị trường, tuy nhiên giá thành các sản phẩm trên khá cao. Chính vì vậy, với mục tiêu chế tạo một thiết bị sử dụng IoT có giá thành thấp với những linh kiện dễ tìm đã được nhóm tác giả đưa ra nghiên cứu. Mục tiêu chính của nghiên cứu là phát triển các hệ thống cảm biến vạn vật internet (IoT), bao gồm nhiều cảm biến liên kết truyền thống, khả năng lưu trữ và xử lý, năng lượng để cấp nguồn cho thiết bị để giám sát amoni trong nước. Trong nghiên cứu này, các cảm biến được chọn sẽ chỉ tập trung vào thông số Amoni. Việc kết nối, tính toán, xử lý tín hiệu từ cảm biến Amoni bằng cách thu thập dữ liệu và tính toán giá trị thực từ nguồn nước, kết quả sẽ được hiện thị trực tiếp trên màn hình máy tính, thiết bị di động bằng kết nối wiffi ESP8266/ Bluetooth bên trong thiết bị nhằm mục đích giám sát thông số Amoni. 

Thiết kế, chế tạo hệ thống cảm biến amoni

Thiết kế tổng thể hệ thống

Thiết bị đo bao gồm các cảm biến và khối xử lý khối nguồn điện sạc dữ phòng (Pin Lithium Polymer, dung lượng 20.000 mAh) và các module giao tiếp qua wiffi/ Bluetooth. Sơ đồ cấu trúc thiết bị đo được thể hiện Hình 1.

Hình 1: Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

Mạch điện tử của thiết bị sử dụng vi điều khiển STM32F103C8T6 cso nhiệm vụ thu tín hiệu từ cảm biển, tiến hành số hóa và tính toán thông số Amoni tiếp theo đưa qua lọc RC loại bỏ nhiễu để đưa ra các giá trị chính xác của thống số. 

Điện cực chọn lọc sử dụng một màng thấm kị khí để tách dung dịch mẫu khỏi một dung dịch NH4Cl trong điện cực. Amoni hòa tan (NH3 và NH4+) được chuyển thành NH3 nhờ tăng pH đến 11 bằng một dd kiềm mạnh. NH3 sẽ khuếch tán qua màng và làm thay đổi pH. Sự thay đổi pH này được đo bằng một điện cực pH.
RC: lọc các nhiễu cở các tần số cao, cho phép tín hiệu ở tần số thấp đi qua Bộ khuếch đại tín hiệu: Tín hiệu thu được ở cảm biễn cơ và chục micro vol, sau khi khuếch đại thì sẽ được vài mili von đến vài chục mili von

ADC: Dùng để chuyển đổi tín hiệu thành tín hiệu số.

Thông số kỹ thuật: Module thu phát NRF24L01 + module ADC 24 bit HX711; Module Arduino nano; Dòng điện vào: Micro-USB & Type-C: 5V/2.1A, 9V/2.1A, 12V/1.5A; Công suất: 18w; Khoảng cách thu nhận tín hiệu: 100 - 1000 m.

Công suất truyền: 2,5 milliwatt

Các yếu ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu của thiết bị: Tín hiệu truyền nhận thông tin sẽ bị yếu khi gặp các lớp cản trở. Trong môi trường không khí có chứa những hạt siêu nhỏ như bụi, hơi nước và các phân tử khí chuyển ở tốc độ cao, do đó tốc độ truyền thống tin của thiết bị sẽ bị yếu đi. Theo thiết kế của sản phẩm khoảng cách tiếp nhận thông tin dữ liệu là 1km, nhưng khi tiến hành đo thực tế sẽ bị giảm đi do các yếu tố từ môi trường gây ra.

Hình 2. Thiết bị đo lường và giá sát thông số Amoni dựa trên công nghệ IoT

Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

Màn hình đo                           Đầu dò Amoni 

Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

Bộ cảm biến                              Bộ thu tín hiệu

Thử nghiệm thiết bị

Cảm biến Amoni yêu cầu hiệu chuẩn để chuyển đổi các giá trị đọc điện áp thu được thành các giá trị Amoni tương ứng. Để hiệu chuẩn, các nồng độ khác nhau và chuẩn bị một dãy chuẩn ở nồng độ khác nhau để hiệu chuẩn. Dãy chuẩn từ 0,1; 0,2; 1; 5; 10 mg/L. 

Bảng 1.  Kết quả hiệu chuẩn cảm biến Amoni
Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

Sau khi phân tích các điều kiện phù hợp, thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghệm. Kết quả đo được tiến hành đo độ lặp lại cho mỗi mẫu là 7 lần.

Kết quả thực nghiệm và thảo luận

Các kết quả thực nghiệm thu được trong các lần đo khác nhau được thể hiện trong Bảng 2 - Bảng hiện thị kết quả đo mẫu được tiến hành lặp lại 7 lần cho 1, để tính độ tin cậy và độ chính xác của phép đo. Các kết quả đo cho thấy độ chính xác tương đối giữa các thiết bị có kết quả tương đối với nhau. Điều này cho thấy, hệ thống được đề xuất có thể được sử dụng để đo lường chất lượng của nước theo thời gian thực.

Bảng 2. Kết quả so sánh giữa các thiết bị
Nghiên cứu chế tạo hệ thống giám sát Amoni của nước sử dụng internet vạn vật iot

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy thiết bị hoạt động tốt, đáng tin cậy. Tuy nhiên, do kết quả được tiến hành thử nghiệm tại phòng thí nghiệm nên thông số amoni không thay đổi nhiều trong suốt quá trình đo. Do đó, hệ thống cảm biến cần phải kiểm tra thêm để xác định thêm tính chính xác của dữ liệu và khả năng hoạt động cảu hệ thống hiện tại triển khai ở những địa điểm khác. Nguyên mẫu vẫn thiếu một số tính năng và do đó yêu cầu nâng cấp và mở rộng, cụ thể là bổ sung thêm các cảm biên đo các thông số khác. Ngoài ra, thẻ nhớ sẽ cho phép lưu trữ lượng lớn dữ liệu tử vi điều khiển. 

Hệ thống kết hợp trung tâm phải được bọc kín để ngăn chặn những tác động có thể gây hỏng hóc khu tiếp xúc với môi trường nước và các điều kiện thời tiết khác. Trong ố các cảm biến, cần cải tiến cảm biến amoni được thay thế hoàn toàn. Việc triển khải hệ thống các cảm biến IoT bổ sung trong nghiên cứu sẽ cho phép theo dõi các thông số phụ, đặc biệt là nồng độ của các ion khác nhau. Nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục hoàn thiện để có thể lắp đặt hệ thống cảm biến trên thiết bị tự hành mặt nước để có thể thu được các thông số ở các vùng nước rộng lớn.

LÊ THỊ THÙY NGUYÊN, TRẦN TUẤN VIỆT, NGUYỄN TẤT THÀNH, 
TRẦN ÁI QUỐC, NGUYỄN VĂN DŨNG, LÂM NGỌC NAM

Viện Nhiệt đới môi trường, Viện khoa học và Công nghệ Quân sự
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 3 năm 2025

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Cơ hội tái cấu trúc của Trường Cán bộ quản lý NN-PTNT

Việt Nam - Australia hợp tác chiến lược về nông nghiệp và môi trường

Nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, phát triển nông nghiệp thông minh

Việt Nam - Australia hợp tác phát triển nông nghiệp xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Nông nghiệp

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Giò chả Ước Lễ Xuân Hương, sản phẩm OCOP 4 sao - tinh hoa hương vị Việt giữ trọn hồn dân tộc

Đắk Lắk: Nông dân được mùa “vải thiều” nhờ liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Định hình cơ quan Nông nghiệp và Môi trường cấp xã trong giai đoạn mới

Tài nguyên

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình - Quảng Trị: Cơ hội vàng cho kinh tế biển bứt phá

Khai thác đúng sản lượng cấp phép, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên

Môi trường

Lạng Sơn đón nhận Danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu UNESCO

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Hà Tĩnh: Tích cực nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Cộng đồng xanh Hà Nội: Khi những người trẻ chọn sống tử tế với môi trường

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

3 huyện, thị xã về đích nông thôn mới

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt

Tiêu dùng xanh trong đô thị: Thay đổi thói quen hướng tới phát triển bền vững