Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

21/03/2025

TN&MTMô hình Mike 11 được sử dụng để nghiên cứu tính toán lan truyền các chất ô nhiễm cơ bản (BOD, Amoni, tổng Ni tơ, tổng Phosphat) cho khu vực nghiên cứu nhằm tính toán xác định chất lượng nước tại các vị trí dọc sông không có số liệu quan trắc thực tế. Kết quả cho thấy nồng độ các chất BOD5, Amoni, tổng ni tơ, tổng phốt pho đều nhỏ hơn so giới hạn cột B QCVN 08:2023/BTNMT.

Từ khóa: Chất lượng nước; Mô hình MIKE 11, sông Mỹ Thanh.

Giới thiệu 

Sự phát triển của kinh tế, xã hội kéo theo đó là vấn đề xả thải gây ô nhiễm môi trường. Trong những năm gần đây các nghiên cứu đã sử dụng các mô hình toán để mô phỏng, đánh giá chất lượng nước do các nguồn thài đổ ra [1-4]. Có thể thấy, việc nghiên cứu sử dụng mô hình MIKE 11 kết hợp giữa các mô đun thủy lực HD, chất lượng nước Ecolab và khuếch tán AD là phù hợp để mô phỏng quá trình lan truyền một số chất ô nhiễm từ các nguồn thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp đổ ra sông Mỹ Thanh. Mục đích của bài báo này là đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Mỹ Thanh sau khi tiếp nhận các nguồn thải.

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu và thiết lập mô hình

Nghiên cứu kế thừa hệ thống thủy lực hệ thống sông Mỹ Thanh từ đề tài mã số TNMT.ĐL.2024.07.

Hình 1. Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng nước
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Dữ liệu địa hình mặt cắt ngang sông gồm: 9 mặt cắt ngang.

Sơ đồ tính thuỷ động lực được trình bày trong Hình 2 với các biên như sau: 

Biên trên: Lưu lượng nước, thông số chất lượng nước tại mặt cắt số 1.

Biên dưới: Mực nước, thông số chất lượng nước tại mặt cắt số 3.

Vị trí kiểm tra: Mực nước và chất lượng nước tại mặt cắt số 2. 

Bước thời gian tính toán trong mô hình là #t = 1 giây.

Hình 2. Sơ đồ mạng tính thủy lực mô phỏng chất lượng nước khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng mô hình thủy động lực một chiều với 03 mô đun (HD, AD và Ecolab). Mô đun HD được xây dựng dựa trên hệ phương trình Saint – Venant gồm phương trình động lượng và phương trình liên tục [5].

Phương trình cơ bản của modul tải khuyếch tán: Phương trình được thiết lập dựa trên định luật bảo toàn khối lượng với các giả thiết sau: Các chất được coi như xáo trộn hoàn toàn trên toàn mặt cắt; Các chất được coi là không biến đổi hoặc có tốc độ phân huỷ bậc 1; Áp dụng định luật khuyếch tán Fick, nghĩa là coi các chất phân tán theo sự biến thiên nồng độ Phương trình lan truyền, khuyếch tán trong mô hình MIKE 11.

Kết quả và thảo luận 

Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 

Việc hiệu chỉnh bộ thông số mô hình chủ yếu được tiến hành bằng cách thay đổi bộ thông số thủy lực đồng thời kiểm tra tính hợp lý tại các điều kiện biên. Chuỗi số liệu thực đo trong tháng 3 các năm 2021 và 2022 được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Giá trị mực nước và chất lượng nước quan trắc tại vị trí mặt cắt 2 được sử dụng để đánh giá mô hình.

Để đánh giá kết quả tính toán và mô phỏng của mô hình, tiến hành tính toán đánh giá sai số giữa mực nước tính toán và thực đo trong bước hiệu chỉnh mô hình được đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe. Sử dụng sai số phần trăm (%) để đánh giá kết quả mô phỏng chất lượng nước vơis thực đo.

Chỉ số Nash: Có ý nghĩa đánh giá mức độ tương quan giữa kết quả tính toán và kết quả đo đạc. Và được xác định theo công thức:

Htđ: Mực nước thực đo tại thời điểm thứ i

Htt: Mực nước tính toán tại thời điểm thứ i

Htdtb: Mực nước thực đo trung bình các thời đoạn

Sử dụng chỉ tiêu sai số phần trăm % để đánh giá kết quả mô phỏng và thực đo của chất lượng nước.

Kết quả hiệu chỉnh thể hiện từ hình 3 đến Hình 12 và Bảng 2:

Hình 3. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tháng 3/2022

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Hình 4. Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tháng 3/2021
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Bảng 1. Bảng tính chỉ số Nash

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Kết quả kiểm định mô đun thủy lực cho thấy, mặc dù giá trị tức thời giữa thực đo và mô phỏng còn sai khác nhau nhưng sự thay đổi của đường quá trình mực nước thực đo và mô phỏng là tương đối đồng pha và bám sát nhau.

Việc hiệu chỉnh thông số của mô hình chất lượng nước được tác giả thực hiện qua việc thay đổi tham số phân tán D trong Module Tải Phân tán và bộ tham số trong Module Ecolab để có được kết quả tính toán phù hợp với thực đo chất lượng nước năm 2022.

Hình 5. Kết quả hiệu chỉnh chất lượng nước tháng 3/2022 tại mặt cắt số 2
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

So sánh giữa tính toán và thực đo tại vị trí lấy mẫu số 2 trên sông Mỹ Thanh cho thấy kết quả thực đo và mô phỏng khá bám sát nhau, sai số phần trăm trung bình giữa tính toán và thực đo với các chất DO, BOD5, NH4+, NO3- và PO43- lần lượt là: 11,25%, 14,6%, 8,2%, 10,28% và 10,9%. Do đó có thể thấy sự phù hợp giữa tính toán và thực đo.

Với các kết quả thông số chất lượng nước đã hiệu chỉnh phù hợp hoàn toàn có thể sử dụng tính toán đánh giá kiểm định mô hình.

Sử dụng bộ tham số sau khi đã hiệu chỉnh để kiểm định lại mô hình chất lượng nước với số liệu thực đo tại mặt cắt số 2 được lấy mẫu vào lúc 10h ngày 18 tháng 3 năm 2021. Kết quả cho thấy sai số phần trăm trung bình giữa tính toán và thực đo với các chất DO, BOD5, NH4+, NO3- và PO43- lần lượt là: 12,14%, 3,43%,11,76% và 2,27%.

Hình 6. Kết quả kiểm định chất lượng nước tháng 3 năm 2021 tại mặt cắt số 2
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Từ các kết quả hiệu chỉnh và kiểm định phân tích ở trên cho thấy mô hình, các thông số thủy lực và chất lượng nước đã chọn phù hợp với hiện trạng sông Mỹ Thanh, và bộ thông số này được đánh giá tốt có thể dùng mô phỏng thủy lực phân tích đánh giá chất lượng nước.

Đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh

Nghiên cứu tiến hành xuất kết quả chất lượng nước tại 10 vị trí trên sông Mỹ Thanh (Hình 7) và so sánh với các giá trị giới hạn tại cột B của QCVN 08:2023/BTNMT để đánh giá chất lượng nước dọc sông Mỹ Thanh. 

Hình 7. Vị trí các điểm trích xuất kết quả mô phỏng

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng
Hình 8. Kết quả mô phỏng nồng độ BOD5 tại các vị trí
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Nồng độ tổng BOD5 tại các vị trí kiểm tra trên sông Mỹ Thanh so với giá trị giới hạn tại cột B của QCVN 08:2023/BTNMT, cho thấy khi tại điểm 1 có giá trị là 6,83 lớn hơn giới hạn cho phép, các vị trí còn lại trên sông đều nhỏ hơn nồng độ tổng Ni tơ nhỏ hơn giới hạn cho phép.

Hình 9. Kết quả mô phỏng nồng độ tổng Ni tơ tại các vị trí

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Nồng độ tổng Amoni và tổng Ni tơ tất cả các điểm trên sông đều nằm ở dưới ngưỡng B của QCVN 08:2023/BTNMT. Tuy nhiện tại các điểm số 6 và số 7 có xu hướng lớn hơn so với các điểm khác, điều này có thể được giải thích là do khu vực này có nhiều nhà máy dọc 2 bên bờ sông.

Hình 10. Kết quả mô phỏng nồng độ tổng Amoni tại các vị trí

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Hình 11. Kết quả mô phỏng nồng độ tổng Phốt pho tại các vị trí

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước trên sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

Nồng độ tổng Phốt pho đều nằm ở dưới ngưỡng B của QCVN 08:2023/BTNMT tại tất cả các vị trí kiểm tra trên sông Mỹ Thanh.

Kết luận

Nghiên cứu đã tiến hành thiết lập mô hình và mô phỏng chất lượng nước các sông trong khu vực dự án với các số liệu được khảo sát vào tháng 3 các năm 2021, 2022. Theo kết quả mô phỏng, nồng độ BOD5, Amoni, tổng ni tơ, tổng phốt pho đều nhỏ hơn giới hạn cột B QCVN 08:2023/BTNMT.

Lời cảm ơn: Tập thể tác giả bài báo xin gửi lời cảm ơn đến đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác định hạn ngạch xả thải vào các sông khu vực chịu ảnh hưởng triều với hệ thống sông đổ ra nhiều cửa”, mã số TNMT.ĐL.2024.07 đã hỗ trợ các dữ liệu để tập thể các tác giả hoàn thành bài báo này. 

Tài liệu tham khảo

1.    Trần Hữu Thế, Đoàn Quang Trí, Quách Thị Tuyết, Nguyễn Văn Nhật, Phạm Tiến Đức (2022) Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 11 đánh giá chất lượng nguồn tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp ra sông Cẩm Giảng, Hải Dương, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số 744, 67-80;

2.    Doan, Q.T.; Nguyen, T.M.L.; Quach, T.T.T.; Tran, A.P.; Nguyen, C.D. Assessment of water quality in coastal estuaries under the impact of an industrial zone in Hai Phong, Vietnam. Phys. Chem. Earth. A/B/C/ 2019, 113, 100-114;

3.    Nguyen, P.Q.A.; Gourbesville, P.; Audra, P.; Vo, N.D.; Vo, D.N.K. Methodology for Wastewater Discharge Modeling – Application to Danang Bay, Vietnam. IOP Conf. Ser.: Earth Environ. Sci. 2020, 505, 012047;

4.    Doan, Q.T.; Nguyen, T.M.L.; Tran, H.T.; Kandasamy, J. Application of 1D–2D coupled modeling in water quality assessment: A case study in Ca Mau Peninsula, Vietnam. Phys. Chem. Earth. A/B/C/ 2019, 113, 83-99;

5.    Trần Văn Tình, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thành Luân, Hoàng Ngọc Quang (2018) Ứng dụng mô hình MIKE 11 ST tính toán dòng chảy bùn cát cho vùng hạ lưu sông Mê Công, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số 695, 47-53.

TRẦN VĂN TÌNH1, VŨ VĂN DOANH1, PHẠM MINH TRÍ2, MAI QUANG TUẤN1
1. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2. Học viên cao học
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 3 năm 2025

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Cơ hội tái cấu trúc của Trường Cán bộ quản lý NN-PTNT

Việt Nam - Australia hợp tác chiến lược về nông nghiệp và môi trường

Nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, phát triển nông nghiệp thông minh

Việt Nam - Australia hợp tác phát triển nông nghiệp xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Nông nghiệp

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Giò chả Ước Lễ Xuân Hương, sản phẩm OCOP 4 sao - tinh hoa hương vị Việt giữ trọn hồn dân tộc

Đắk Lắk: Nông dân được mùa “vải thiều” nhờ liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Định hình cơ quan Nông nghiệp và Môi trường cấp xã trong giai đoạn mới

Tài nguyên

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình - Quảng Trị: Cơ hội vàng cho kinh tế biển bứt phá

Khai thác đúng sản lượng cấp phép, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên

Môi trường

Lạng Sơn đón nhận Danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu UNESCO

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Hà Tĩnh: Tích cực nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Cộng đồng xanh Hà Nội: Khi những người trẻ chọn sống tử tế với môi trường

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

3 huyện, thị xã về đích nông thôn mới

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt

Tiêu dùng xanh trong đô thị: Thay đổi thói quen hướng tới phát triển bền vững