Nghiên cứu xác định khu vực phù hợp trồng rong nho (caulerpa lentillifera) ở Việt Nam

29/07/2025

TN&MTKhu vực đảo Palawan (Philippine), Sempoma SABAH (Malaysia) nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Tại Palawan, trung bình năm nhiệt độ không khí 28,50C, độ ẩm trung bình 58,4%, tổng lượng mưa 2.920 mm, tổng số giờ nắng trong khoảng 2,180 - 2,307h, nhiệt độ nước biển 29,30C và độ muối nước biển 33,3‰.

Trong khi đó tại Sempoma, trung bình năm nhiệt độ không khí 28,50C, độ ẩm trung bình 76,8%, tổng lượng mưa 2,984 mm, tổng số giờ nắng trong khoảng 2.840 h, nhiệt độ nước biển 30,00C, độ muối nước biển 30,5‰. Đây là hai khu vực có điều kiện rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của rong nho (Caulerpa lentillifera). Ở Việt Nam, các khu vực biển có vĩ độ địa lý, các điều kiện khí tượng hải văn gần tương đồng với hai khu vực trên phù hợp với việc nuôi trồng rong nho được xác định là các vùng biển ven bờ khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ, cụ thể là vùng ven bờ Bình Định-Ninh Thuận, Bình Thuận-Cà Mau, Cà Mau-Kiên Giang. Trong đó, Bình Định-Ninh Thuận là khu vực đã và đang phát triền trồng rong nho tại Việt Nam.

Từ khóa: Rong nho, khu vực phù hợp trồng rong nho.

Mở đầu

Rong nho (Caulerpa lentillifera) sinh trưởng tự nhiên ở vùng Đông, Đông Nam Á, các vùng biển ấm Thái Bình Dương như: Philippines, Micronesia, Java, Bikini, Nhật Bản và những vùng vịnh kín sóng, nước biển trong và có độ mặn cao [1]. Năm 2006 các nhà khoa học thuộc Viện Hải dương học Nha Trang đã tìm thấy loài này ở đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận. Tuy nhiên, loài rong này có kích thước nhỏ hơn nhiều so với rong nho ở Philippines hay Nhật Bản. Hiện nay, Việt Nam đã trồng thành công loại rong nho có giống từ Nhật Bản ở Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Thuận [2].

Nhiều nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của rong nho ở cả trong tự nhiên và vùng nuôi như nhiệt độ, độ muối, cường độ sáng, độ pH….[2, 3, 4, 5, 6, 7]. Do đó, việc xác định được các khu vực hoặc vị trí có đầy đủ các điều kiện môi trường tối ưu cho nuôi trồng rong nho là cần thiết. Để thiết lập được các vùng nguyên liệu trồng rong nho cho năng suất, chất lượng phải có đầy đủ các thông tin về điều kiện khí tượng (nhiệt độ không khí, lượng mưa, cường độ ánh sáng), thuỷ văn (nhiệt độ, độ mặn …). Đồng thời phải có những cơ sở khoa học đối chứng với những vùng nuôi rong nho hàng hoá ở một số nước từ đó làm cơ sở xây dựng các mô hình thử nghiệm nuôi trồng rong nho có hiệu quả cao ở nước ta.

Bài viết trình bày kết quả thống kê về một số yếu tố khí tượng thủy văn, có liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của rong nho tại các vùng đang tiến hành trồng rong nho và cung cấp thêm các thông tin về các vùng khác có điều kiện tương tự làm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn khu vực phù hợp để phát triển trồng rong nho thương phẩm. 

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Nguồn số liệu 

Số liệu khí tượng được thu thập từ năm 2019 - 2021 tại các đài trạm ven bờ biển Việt Nam thông qua website (https://www.wunderground.com) bao gồm: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, khí áp, gió (tốc độ và hướng), số giờ nắng, lượng mưa,….[8]

Số liệu nhiệt độ, độ muối nước biển tầng mặt (SST-Sea Surface Temperature), độ muối nước biển tầng mặt (SSS - Sea Surface Salinity) được thu thập, cập nhật từ 2019 - 2021 tại Cục quản lý đại dương và khí quyển Hoa Kỳ (NOAA) [9, 10].

Phạm vi thu số liệu được thể hiện trong Hình 1, bao gồm:

Khu vực ven biển Việt Nam thu số liệu ở vùng ven bờ các tỉnh miền Trung từ Bình Định - Bình Thuận (nơi trồng rong nho phổ biến ở nước ca), Bình Thuận - Cà Mau và Cà Mau - Kiên Giang - Các khu vực có rong nho tự nhiên sinh trưởng và phát triển [2].

Khu vực đảo Palawan (Philippine), Sempoma SABAH (Malaysia) - Đây là những khu vực có điều kiện khí tượng, hải văn môi trường rất thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của rong nho. Việc lựa chọn nhằm mục đích tham khảo đối chiếu vì các nước này đều nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và có vĩ độ địa lý gần với các khu vực biển Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là những khu vực trồng rong trọng điểm của các nước bạn.

Hình 1. Phạm vi thu số liệu khí tượng, thuỷ văn và hải dương học [11]
Nghiên cứu xác định khu vực phù hợp trồng rong nho (caulerpa lentillifera) ở Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Thu thập các thông tin thứ cấp bao gồm: Hiện trạng trồng rong nho tại một số vùng nuôi trồng rong nho tập trung ở một số nước lân cận và ở Việt Nam từ các báo cáo khoa học, tài liệu, tạp chí đã được công bố; niên giám thống kê và sơ đồ, bản đồ có liên quan đến khu vực điều tra.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Theo FAO 2017, lựa chọn vùng (khu vực) nuôi trồng thuỷ sản là cách xác định sự phù hợp của một phần hoặc toàn bộ vùng nước ở khu vực biển hở (trong vùng đặc quyền kinh tế), vịnh, một phần sông hoặc cửa sông hoặc bất kỳ vùng nước nội thuỷ nào với nuôi trồng hải sản. Việc xác định các khu vực này cũng phải gắn liền với lợi ích của các lĩnh vực khác [12]. 

Sau khi xác định phạm vi nuôi trồng thủy sản ưu tiên ở cấp quốc gia, các kế hoạch chi tiết sẽ được xây dựng cho các đơn vị địa lý nhỏ hơn, nếu thích hợp sẽ tiếp tục ở khu vực và địa phương. Quá trình lựa chọn thường bao gồm ba bước sau: 

Phân vùng nuôi trồng thủy sản: Tập hợp các tiêu chí để xác định vị trí nuôi trồng thủy sản và các hoạt động khác lại với nhau để xác định các khu vực rộng lớn phù hợp; 

Lựa chọn địa điểm: Xác định các vị trí thích hợp nhất về điều kiện tự nhiên, môi trường, đồng thời phụ thuộc vào đối tượng và công nghệ nuôi.

Quản lý vùng nuôi trồng thủy sản

Để xác định được vị trí thích hợp về điều kiện tự nhiên môi trường cho trồng rong nho ở Việt Nam, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Các số liệu được phân tích và xử lý bằng phương pháp thống kê toán học bao gồm tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Các số liệu về khí tượng, hải dương được trung bình hóa trên toàn vùng nghiên cứu theo trung bình tháng, trung bình mùa, trung bình năm nhằm thể hiện trên bảng, đồ thị tìm ra các đặc trưng các yếu tố này tại khu vực nghiên cứu. 

Tiêu chí lựa chọn các vùng trồng rong trọng điểm ở các nước lân cận để phân tích tổng hợp về điều kiện khí tượng, hải văn bao gồm: Phải là 01 trong những vùng được quy hoạch nuôi trồng rong. Vùng nuôi trồng có vĩ độ địa lý gần với Việt Nam, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. 

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Từ các kết quả phân tích thống kê về các yếu tố khí tượng hải văn ở 02 vùng nuôi trồng rong trọng điểm ở Philippine và Malaysia với các vùng hiện đang nuôi trồng và phát hiện rong nho ở Việt Nam, có thể thấy những nét chung nhất như sau:

Các vùng nuôi trồng rong nho ở nước ta đều có trường nhiệt độ không khí, tổng số giờ nắng theo mùa và năm gần giống với hai vùng trọng điểm của Philippine và Malaysia.

Các chỉ tiêu về độ ẩm và lượng mưa theo mùa và năm cũng tương tự.

Các chỉ tiêu cơ bản về nguồn nước cấp để nuôi trồng rong như: Nhiệt độ, độ muối khu vực ven biển không có sự chệnh lệch nhiều, chỉ có sự khác biệt ở một số vùng như khu vực Bình Thuận - Cà Mau, Cà Mau - Kiên Giang do ảnh hưởng của hệ thống sông Cửu Long làm cho độ muối tại một số khu vực cửa sông và lân cận vào mùa mưa có thể xuống thấp dưới 10‰. 

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp về thông tin, khí tượng tại các vùng nuôi trồng rong nho, rong câu kết hợp với ngưỡng sinh thái của rong câu, rong nho chúng tôi đã tổng hợp các vùng ven biển khác ở Việt Nam có cùng điều kiện về khí tượng, thuỷ văn có thể phát triển nuôi trồng rong câu, rong nho (Bảng 1).

Bảng 1. Thống kê một số thông tin về khí tượng, thuỷ văn ở khu vực nuôi trồng rong nho
Nghiên cứu xác định khu vực phù hợp trồng rong nho (caulerpa lentillifera) ở Việt Nam

Kết luận

Các vùng nuôi trồng rong nho nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với hai mùa gió chính là gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam và có hai mùa mưa, mùa khô. Nhiệt độ thường thấp vào mùa gió Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3) và nhiệt độ tăng vào mùa gió Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 9). Lượng mưa từ 1.200 – 3.000 mm và xu thế tăng dần theo chiều Bắc Nam. Tổng số giờ nắng hàng năm dao động 2.300 đến 2.900h. Điều kiện nhiệt độ nước biển và độ muối trung bình tại vùng nước ven biển dao động từ khoảng 26,3 – 30,40C, độ muối 27,4 – 34. Ở Việt Nam những khu vực có tiềm năng nuôi trồng nho bao gồm các vùng biển ven bờ các tỉnh phía Nam Trung Bộ và Nam Bộ (vùng ven bờ các tỉnh từ Bình Định-Ninh Thuận, Bình Thuận - Cà Mau, Cà Mau -Kiên Giang).

Lời cảm ơn: Kết quả nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi trồng thương phẩm và chế biến một số loài rong biển kinh tế ở Việt Nam”.

Tài liệu tham khảo

1.    FAO. 2003. A guide to the seaweed industry. Fisheries Technical paper 441, 95 pp;

2.    Nguyễn Hữu Đại và ctv., 2006- Nguyễn Hữu Đại, Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Xuân Vỵ, Phạm Hữu Trí, Nguyễn Thị Lĩnh, 2006. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đối với sự phát triển của rong nho biển (Caulerpa lentillifera). Tuyển tập nghiên cứu biển. Tập XV, 146- 155;

3.    Cai J, Lovatelli A, Aguilar-Manjarrez J, Cornish L, Dabbadie L, Desrochers A, Diffey S, Garrido Gamarro E, Geehan J, Hurtado A, Lucente D, Mair G, Miao W, Potin P, Przybyla C, Reantaso M, Roubach R, Tauati M, Yuan X (2021a) Seaweeds and microalgae: an overview for unlocking their potential in global aquaculture development. FAO Fisheries and Aquaculture Circular No. 1229, Rome. pp 1–36;

4.    Fakhrulddin IM, Harah ZM, Shiamala RD, Azrie AM (2021) Effect of salinity, light and fertilizer on Caulerpa lentillifera under culture conditions. AIP Conf Proc 2347:020074;

5.    Guo H, Yao J, Sun Z, Duan D (2015a) Effects of salinity and nutrients on the growth and chlorophyll fluorescence of Caulerpa lentillifera. Chin J Oceanol Limnol 33:410–418;

6.    Guo H, Yao J, Sun Z, Duan D (2015b) Effect of temperature, irradiance on the growth of the green alga Caulerpa lentillifera (Bryopsidophyceae, Chlorophyta). J Appl Phycol 27:879–885;

7.    Tanaka Y, Ashaari A, Mohamad FS, Lamit N (2020) Bioremediation potential of tropical seaweeds in aquaculture: Low-salinity tolerance, phosphorus content, and production of UV- absorbing compounds. Aquaculture 518:734853;

8.    https://www.wunderground.com;

9.    https://coastwatch.noaa.gov/ cwn/products/acspo-global-sst-modis.html;

10.    Copernicus Marine Data Store | Copernicus Marine Service;

11.    https://www.google. com/maps;

Aguilar-Manjarrez J, Soto D, Brummett R. Aquaculture Zoning (2017), SiteSelection and Area Management under the Ecosystem Approach toAquaculture. Report ACS113536. FAO and World Bank Group. 2017:395.

NGUYỄN VĂN HƯỚNG1, NGUYỄN HOÀNG MINH1
BÙI THỊ THU HIỀN
1, NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG1 
Viện Nghiên cứu Hải sản
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Kỳ 1 tháng 3 năm 2025

 

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Việt Nam và Liên Hợp Quốc tăng cường hợp tác nâng cao năng lực phòng chống thiên tai

Tích cực chuẩn bị tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước ngành Nông nghiệp và Môi trường lần thứ I

Việt Nam - Ai Cập củng cố cơ chế hợp tác thương mại nông sản: Cơ hội mới cho gạo Việt Nam

Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng tiếp Giám đốc quốc gia Ngân hàng thế giới

Nông nghiệp

Hoàn thiện Hồ sơ Đề án đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Hà Nội hoàn thành xây dựng nông thôn mới, đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất

Xã đảo ở Thanh Hóa khởi sắc nhờ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

Lão nông xứ Nghệ gần 3 thập kỷ gắn bó với nghề nuôi hươu

Tài nguyên

Gỡ "nút thắt" trong chuyển mục đích sử dụng đất - Cần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội

Chính phủ tháo gỡ vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian chờ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia

Nghệ An: Nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chi trả ERPA

Kỳ 2: Góc nhìn đa chiều về Luật Địa chất và Khoáng sản 2024: Doanh nghiệp, truyền thông và những vấn đề của thực tiễn

Môi trường

Bài 2: Giải pháp giảm phát thải mê-tan trong nông nghiệp và quản lý chất thải

Bài 1: Cam kết toàn cầu và lộ trình giảm phát thải mê-tan của Việt Nam

Công tác bảo vệ môi trường đạt và vượt nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng

Trung tâm SOS đảm nhiệm trực ứng phó sự cố môi trường cho chiến hạm HMS Richmond tại TP. Hồ Chí Minh

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Kỳ 2: Từ phòng thí nghiệm tới doanh nghiệp - những công nghệ mới giúp nông sản Việt vươn xa

Học sinh Chu Văn An sáng chế máy gieo hạt tự động, kiến tạo nông nghiệp tương lai

Khai mạc Hội nghị Khoa học công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản và cơ giới hoá nông nghiệp toàn quốc năm 2025

ThS. Lưu Hải Âu: Vượt khó, đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển hệ sinh thái không người lái bầy đàn (Kỳ 2)

Chính sách

Phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển

Kéo dài thời gian Triển lãm thành tựu Đất nước đến hết ngày 15/9/2025

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp trong thu tiền sử dụng đất

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tập trung ứng phó bão số 6

Phát triển

Bước ngoặt 2 cấp trong tái cấu trúc chính quyền - Bài 3: Hành chính công - Giảm tầng nấc, tăng phục vụ

Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh trao bằng cho hơn 900 tân Thạc sĩ, Kỹ sư, Cử nhân tại cơ sở mới Hiệp Phước

Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2025 - 2030: Đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo và phát triển

Du lịch cộng đồng với hương sắc chè Shan tuyết, câu chuyện từ ngôi nhà Giàng A Dê ở Suối Giàng

Diễn đàn

Tin bão trên đất liền: Cơn bão số 10

Nghệ An tăng cường bảo đảm an toàn công trình thủy lợi do ảnh hưởng của mưa bão Bualoi

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà: Tuyệt đối không chủ quan trong ứng phó bão số 10

Quảng Trị sơ tán 1.402 người dân tránh bão số 10