
TP. Hồ Chí Minh: Công bố bảng giá đất sau khi sáp nhập
26/08/2025TN&MTMới đây, UBND TP. Hồ Chí Minh đã ban hành Văn bản số 1085/UBND-ĐT về việc áp dụng bảng giá đất do 3 địa phương đã ban hành trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tại thời điểm sáp nhập ngày 01/7/2025. Trong đó, nội dung nêu rõ áp dụng bảng giá đất của 168 phường, xã, đặc khu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh sau sáp nhập.
Xét theo báo cáo, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Môi trường TP. Hồ Chí Minh tại Công văn 1894/SNNMT-KTĐ năm 2025 về việc áp dụng Bảng giá đất do 03 địa phương đã ban hành trên địa bàn Thành phố tại thời điểm sáp nhập ngày 01/7. Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh chỉ đạo, giao Sở, ban ngành Thành phố, Thuế Thành phố, UBND 168 phường, xã, đặc khu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (sau sáp nhập) áp dụng quy định về Bảng giá đất của các Quyết định (từ năm 2019 - 2025), để giải quyết các thủ tục nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai trong giai đoạn từ ngày 01/7/2025 cho đến khi các Quyết định này bị bãi bỏ, thay thế theo quy định hoặc cho đến khi các cấp có thẩm quyền có ý kiến khác liên quan đến nội dung này…
Giá đất cao nhất ở các tuyến đường trung tâm của TP. Hồ Chí Minh trước khi sáp nhập lên đến gần 700 triệu đồng/m2
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, TP. Hồ Chí Minh tiếp tục áp dụng 03 bảng giá đất, tại 03 tỉnh thành trước đó, gồm TP. Hồ Chí Minh cũ, tỉnh Bình Dương cũ và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũ. Cụ thể, theo bảng giá đất cũ tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh (cũ), áp dụng bảng giá đất theo Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024. Giá đất ở cao nhất là 687,2 triệu đồng/m2 cho các tuyến đường Đồng Khởi, Lê Lợi và Nguyễn Huệ... mức giá này cao hơn gấp 4 lần so với bảng giá trước đây.
Mức giá một số tuyến đường trong quận 1 như, Đông Du là 409 triệu đồng/m2, tuyến Hai Bà Trưng (tùy đoạn) có giá 350 - 450 triệu đồng/m2, đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Công trường Mê Linh đến cầu Nguyễn Tất Thành) có giá 447 triệu đồng/m2. Tại khu vực quận 3, toàn bộ tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hai Bà Trưng, Nguyễn Thị Minh Khai, Công Trường Quốc Tế có giá khoảng 305 - 340 triệu đồng/m2.
Còn giá đất nông nghiệp được phân làm 3 khu vực và 3 vị trí để tính. Trong đó khu vực 1 (gồm quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận); khu vực 2 (gồm quận 7, 8, 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, TP Thủ Đức) và khu vực 3 (gồm huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ). Đối với đất nông nghiệp trồng cây hằng năm theo các khu vực và vị trí, giá đất cao nhất là 675.000 đồng/m2. Với đất trồng cây lâu năm, giá cao nhất là 810.000 đồng/m2. Đối với đất nông nghiệp trong khu nông nghiệp công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.
Tại tỉnh Bình Dương (cũ), áp dụng bảng giá đất theo Quyết định số 63/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024. Giá đất ở cao nhất là 53,16 triệu đồng/m2, áp dụng cho các khu đất ở mặt tiền đường loại 1 ở vị trí các tuyến đường trung tâm, như Yersin, Bạch Đằng, Cách Mạng Tháng Tám, Đại lộ Bình Dương (Quốc lộ 13)... tăng gần 38% so với bảng giá đất cũ.
Các tuyến đường loại 2 ở vị trí 1 của TP. Thủ Dầu Một cũng tăng đáng kể, với giá đất mới dao động từ 20,9 đến 40,7 triệu đồng/m2. Tại TP. Thuận An, một số đoạn thuộc các tuyến đường loại 1 ở vị trí 1, như Cách Mạng Tháng Tám (ĐT.745 cũ), Đỗ Hữu Vị, Hoàng Hoa Thám, Phan Đình Phùng, Thủ Khoa Huân, Trưng Nữ Vương có giá 28,7 triệu đồng/m2, tăng 49% so với bảng giá đất cũ. Tại TP. Dĩ An, một số đoạn thuộc các tuyến đường loại 1 ở vị trí 1 như Cô Bắc, Cô Giang, Đường GS 01 khu dân cư Quảng Trường Xanh Areco, đường số 9 khu TTHC TP. Dĩ An, Nguyễn Thái Học, đường số 5 (Cô Giang - Trần Hưng Đạo), đường số 6 (Cô Giang - Trần Hưng Đạo), Trần Hưng Đạo có giá 35,3 triệu đồng/m2, tăng gần 84% so với bảng giá đất cũ...
Còn tại Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ), áp dụng bảng giá đất tại các Quyết định số 65/2025/QĐ-UBND ngày 20/6/2025; số 26/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024; số 20/2024/QĐ-UBND ngày 23/7/2024; số 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 và số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019. Áp dụng mức thấp nhất theo bảng giá đất mới là 513.000 đồng/m2, cao nhất 78 triệu đồng/m2, tăng 20 - 30% so với bảng giá cũ.
Cụ thể, các tuyến đường Ba Cu, Thùy Vân, Lê Hồng Phong, Hoàng Hoa Thám, Đồ Chiểu, Nguyễn Văn Trỗi, Trưng Trắc, Trưng Nhị... giá đất tại vị trí 1 khoảng 78 triệu đồng/m2; vị trí 2 là 54,6 triệu đồng/m2; vị trí 3 là 39 triệu đồng/m2. So với bảng giá cũ, mức này tăng trung bình khoảng 17 - 18%. Một số tuyến có mức giá đất cao thứ 2, như Hoàng Diệu, Hoàng Hoa Thám, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Nguyễn An Ninh, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Trãi, Lý Tự Trọng... với 58,5 triệu đồng/m2 cho các vị trí 1; 40,9 triệu đồng/m2 cho vị trí 2 và 29,2 triệu đồng/m2 tại vị trí 3. Mức này cũng tăng tầm 20% so với bảng giá cũ.
Với đất ở nông thôn, giá thấp nhất từ 513.000 đồng/m2 và cao nhất đến 4,11 triệu đồng/m2 tùy theo tuyến đường, vị trí và từng địa phương. Cụ thể, một số tuyến đường thuộc khu vực nông thôn có giá đất cao như đường Hùng Vương, Võ Văn Kiệt (xã Hòa Long) là 12,3 triệu đồng/m2, đường Mô Xoài (xã Hòa Long), Phước Tân, Văn Tiến Dũng (xã Tân Hưng) giá 9,2 triệu đồng/m2…
Cả 3 địa phương trước sáp nhập (gồm TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu) vẫn áp dụng bảng giá đất cũ
Đồng thời, UBND TP. Hồ Chí Minh cũng thông tin, theo Điều 159, Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Cũng theo UBND Thành phố, tại điểm d, khoản 1, Điều 24, Luật Đất đai 2024, công dân có quyền được tiếp cận các thông tin đất đai, trong đó bao gồm “Bảng giá đất đã được công bố”. Ngoài ra, người dân còn có quyền biết về: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả kiểm kê đất đai; các quyết định giao đất, cho thuê đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
Việc tiếp cận thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024, Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản pháp luật liên quan. Điều này bảo đảm tính công khai, minh bạch, giúp người dân có đầy đủ cơ sở để thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình.
Nguyễn Kiên