Ứng dụng công nghệ viễn thám và mô hình GIS trong hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh

23/01/2025

TN&MTQuảng Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi,... 67% trữ lượng than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Các hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng, sản xuất xi măng, sắt thép đã có nhiều đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản cũng tàn phá mặt đất, ảnh hưởng lớn đến thảm thực vật, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường không khí, nước thải của ngành gây xáo trộn nguồn sinh thủy, thay đổi hệ thống nước ngầm, nước mặt.

Ứng dụng công nghệ viễn thám và mô hình GIS trong hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh

Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ viễn thám và mô hình GIS 

Qua điều tra cho thấy quá trình biến động một số thông số môi trường bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng sản tại khu vực tỉnh Quảng Ninh được tóm lược như sau: (1) Giai đoạn 1986-1990, là giai đoạn xảy ra ít nhất về biến động các thành phần môi trường là do khoảng thời gian nghiên cứu là 4 năm, và cũng là thời kỳ đầu của giai đoạn “ĐỔI MỚI” nên các hoạt động phát triển KT-XH tại khu vực nghiên cứu chưa có chuyển biến đáng kể, do đó chưa có nhiều tác động đến một số thành phần môi trường đề tài nghiên cứu; (2) Giai đoạn 2001-2010, đây là giai đoạn xảy ra các biến động một số thành phần môi trường mạnh nhất. Sản lượng khai thác than tại khu vực được đẩy tăng lên gần 40 triệu tấn/năm đồng nghĩa với việc tốc độ khai thác than được đẩy lên mạnh mẽ, các khai trường khai thác than ngày càng được mở rộng, và khai thác ngày càng xuống sâu, do đó một số các thành phần môi trường bị ảnh hưởng và bị tác động mạnh đó là: lớp phủ/sử dụng đất bị thay đổi, chất lượng nước mặt lục địa, nước biển ven bờ, độ ẩm đất và nhiệt độ bề mặt biến động lớn; (3) Giai đoạn 2010 - 2020 là giai đoạn có xảy ra biến động lớn về diện tích khai thác than, tuy nhiên giai đoạn này Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin phối hợp với Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh đã tăng cường các chu kỳ trên năm nhằm thanh tra, kiểm tra các thành phần môi trường khu vực đang diễn ra các hoạt động khai thác than. Bên cạnh đó, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin cũng đầu tư mạnh về nghiên cứu khoa học, ứng dụng các công nghệ và thiết bị hiện đại nhằm tự động thu thập và quan trắc diễn biến các thành phần tài nguyên môi trường đã giúp giảm thiểu tối đa các tác động của hoạt động khai thác than đến môi trường.

Tư liệu ảnh viễn thám vệ tinh đã giúp cung cấp thêm nhiều thông tin trong lịch sử giúp đánh giá diễn biến thay đổi của các loại hình sử dụng đất/lớp phủ bề mặt, nhiệt độ, độ ẩm đất, đường bờ, chất lượng nước mặt phục vụ cho quá trình quan trắc, thu thập dữ liệu một số thành phần môi trường tại khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, trong năm thành phần môi trường nghiên cứu và chiết xuất từ ảnh vệ tinh, đối tượng lớp phủ đất/sử dụng đất, đối tượng đường bờ, nhiệt độ bề mặt là các đối tượng cho kết quả khả quan, với độ chính xác tin cậy. Còn hai đối tượng độ ẩm đất và chất lượng nước mặt do thông tin về đối tượng không được chiết xuất trực tiếp từ ảnh vệ tinh, mà phải thông qua đối tượng trung gian khác, dữ liệu kiểm tra trong lịch sử chưa đầy đủ, nên kết quả chiết xuất độ ẩm đất và chất lượng nước mặt chưa có nhiều các kết quả phụ trợ khác để so sánh và đánh giá độ chính xác.

 Với mục tiêu của đề tài đó là xác định diễn biến và đánh giá biến động của một số thành phần môi trường ở khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản. Công nghệ GIS được sử dụng trong đề tài đã minh chứng cho thấy rõ tính ưu việt trong phân tích không gian nhằm xác định các tác động trực tiếp đến thành phần lớp phủ/sử dụng đất, nhiệt độ bề mặt, độ ẩm đất của khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, công nghệ GIS cũng giúp đề tài xác định được sự tác động gián tiếp gây ra sự biến động của đổi tượng đường bờ tại khu vực nghiên cứu.

Kết hợp công nghệ viễn thám với các công cụ phân tích, các mô hình của hệ thống thông tin địa lý

Hoạt động khai thác than đã đem lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Nhưng bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành khai thác than mang lại, thì hoạt động này cũng đã can thiệp khá mạnh mẽ đến môi trường, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường như là môi trường không khí, môi trường đất nước, lớp phủ bề mặt, thay đổi địa hình, thay đổi đường bờ, biến động về độ ẩm và nhiệt độ bề mặt.

Trong lĩnh vực quan trắc và dự báo biến động môi trường, công nghệ viễn thám được coi như một công cụ quan trắc hữu ích nhằm theo dõi những biến động của môi trường theo không gian và thời gian, từ đó phát hiện kịp thời những ảnh hưởng bất lợi của thiên tai và tác động của con người lên sự phát triển bền vững. Viễn thám với đặc điểm đa phổ và là tư liệu phản ánh khách quan đặc trưng phản xạ và tán xạ phản hồi của các đối tượng tự nhiên. Do vậy, viễn thám là tư liệu tin cậy được sử dụng trong việc xác định các thành phần môi trường trong các khu vực khó tiếp cận như các khu vực khai thác khoáng sản, biển đảo và đại dương. Các đối tượng thường được quan tâm nghiên cứu từ dữ liệu viễn thám như: lớp phủ/sử dụng đất từ ảnh quang học (Landsat, SPOT, VNREDSat…); nhiệt độ bề mặt từ ảnh Landsat và MODIS; độ ẩm đất từ ảnh SAR, nước mặt và đường bờ biển từ cả ảnh quang học và ảnh Radar,… Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định viễn thám tầng vệ tinh và tầng máy bay là tư liệu hữu ích trong thành lập các bản đồ, các 5 lớp dữ liệu về tài nguyên - môi trường nhằm đáp ứng cho việc quan trắc môi trường do bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác mỏ. Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng viễn thám và GIS trong xác định diễn biến các thành phần môi trường khu vực khai thác than. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đều khẳng định viễn thám tầng vệ tinh và tầng máy bay là tư liệu hữu ích trong thành lập các bản đồ, các lớp dữ liệu về tài nguyên - môi trường nhằm đáp ứng cho việc quan trắc môi trường do bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác mỏ. 

Tuy nhiên, những kết quả ứng dụng công nghệ viễn thám gần đây chỉ ra rằng giải quyết một vấn đề thực tiễn chỉ dựa đơn thuần trên tư liệu viễn thám là một việc hết sức khó khăn và trong nhiều trường hợp không thể thực hiện nổi. Vì vậy, cần phải có một sự tiếp cận tổng hợp trong đó tư liệu viễn thám giữ một vai trò quan trọng và kèm theo các thông tin truyền thống khác như số liệu thống kê, quan trắc, số liệu thực địa. Việc kết hợp công nghệ viễn thám với các công cụ phân tích, các mô hình của hệ thống thông tin địa lý (GIS) sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về diễn biến môi trường trong quá khứ, hiện tại cùng với việc xác định nguyên nhân chủ đạo gây ra các biến động đó để dự báo các biến động môi trường trong tương lai giúp các nhà hoạch định chính sách và nhà quy hoạch có đánh giá khách quan về tác động của việc khai thác mỏ đến môi trường trong các chu kỳ thời gian nhất định.

THANH TÚ
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 22 (Kỳ 2 tháng 11) năm 2024

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Cơ hội tái cấu trúc của Trường Cán bộ quản lý NN-PTNT

Việt Nam - Australia hợp tác chiến lược về nông nghiệp và môi trường

Nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, phát triển nông nghiệp thông minh

Việt Nam - Australia hợp tác phát triển nông nghiệp xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Nông nghiệp

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Giò chả Ước Lễ Xuân Hương, sản phẩm OCOP 4 sao - tinh hoa hương vị Việt giữ trọn hồn dân tộc

Đắk Lắk: Nông dân được mùa “vải thiều” nhờ liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Định hình cơ quan Nông nghiệp và Môi trường cấp xã trong giai đoạn mới

Tài nguyên

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình - Quảng Trị: Cơ hội vàng cho kinh tế biển bứt phá

Khai thác đúng sản lượng cấp phép, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên

Môi trường

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Hà Tĩnh: Tích cực nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Cộng đồng xanh Hà Nội: Khi những người trẻ chọn sống tử tế với môi trường

Ngô Quyền (Hà Đông): Đường thành bãi lầy sau mưa, dân khốn khổ vì bụi bẩn và ô nhiễm

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

3 huyện, thị xã về đích nông thôn mới

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt

Tiêu dùng xanh trong đô thị: Thay đổi thói quen hướng tới phát triển bền vững