Công tác đổi mới khoa học công nghệ phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp

14/08/2025

TN&MTĐảng bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Đảng bộ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bao gồm 01 đảng bộ bộ phận phía Nam và 08 chi bộ trực thuộc đóng trên địa bàn Hà Nội, với tổng số 204 đảng viên, trong đó có 67 đảng viên nữ (chiếm 32,84%) và 137 đảng viên nam (chiếm 67,16%); trình độ chuyên môn có 01 GS.TS (0,49%), 04 PGS.TS (1,96%), 62 tiến sĩ (30,39%), 88 thạc sỹ (43,14%), 45 đại học (22,06%), 04 dưới đại học (1,96%); lý luận chính trị có 39 đồng chí có trình độ cao cấp (19,12%), 19 trung cấp (9,31%), 146 sơ cấp (71,6%). Đảng bộ Viện có 200/204 đảng viên có trình độ từ đại học trở lên (98,4%), trong đó có 155/204 đảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên (76,0%), có kinh nghiệm và năng lực nghiên cứu, đảm bảo điều kiện chủ trì các nhiệm vụ khoa học công nghệ và tham gia Hội đồng khoa học công nghệ các cấp.

Công tác đổi mới khoa học công nghệ phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp

I. GIỚI THIỆU VỀ ĐẢNG BỘ VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

Trong quá trình hoạt động, Đảng Bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng bộ và Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về xây dựng đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Ban chấp hành Đảng bộ Viện đều là các đồng chí trong Ban Giám đốc, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc nên triển khai nhiệm vụ kịp thời và thuận lợi.

Trong những năm qua Đảng bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam luôn quan tâm đến công tác lãnh đạo hoạt động đổi mới KHCN phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp, qua đó Viện đã được công nhận nhiều giống cây trồng lâm nghiệp mới (67 giống), tiến bộ kỹ thuật mới (43 TBKT); đăng 174 bài báo quốc tế và 526 bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước; nhiều kết quả nghiên cứu của Viện là cơ sở đề xuất và xây dựng các chính sách quan trọng phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp như chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng,... Nay trước yêu cầu của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 57/NQ-TW ngày 22/12/2025 đã xác định rõ vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là “động lực chính để phát triển đất nước” đòi hỏi Đảng bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phải lãnh đạo việc đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về KHCN phục vụ phát triển ngành lâm nghiệp - ngành kinh tế kỹ thuật với vị trí then chốt trong phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính trong bối cảnh mới. 

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Công tác tổ chức quản lý và triển khai hoạt động KHCN của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thực hiện theo mô hình lấy Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế làm đầu mối tham mưu quản lý và điều phối chung, các đơn vị chuyên môn thuộc Viện tổ chức thực hiện. Ban KH, ĐT&HTQT tổng hợp và trình đề xuất nhiệm vụ KHCN các cấp; tham mưu lãnh đạo viện phân công các tổ chức và cá nhân thuộc Viện chuẩn bị hồ sơ tuyển chọn; tổ chức tư vấn hồ sơ tham gia tuyển chọn; giao kế hoạch, dự toán hoặc ký hợp đồng thực hiện; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu sản phẩm và nghiệm thu tổng kết cấp Viện các nhiệm vụ KHCN do Viện chủ trì.

Đối với nhiệm vụ có chuyên môn thuộc 1 lĩnh vực thì giao cho 1 đơn vị thuộc Viện có chức nhăng nhiệm vụ phù hợp làm đơn vị thực hiện; nhiệm vụ có chuyên môn tổng hợp gồm hai hay nhiều lĩnh vực chuyên môn sẽ được giao cho 1 đơn vị có chuyên môn phù hợp với nội dung chuyên môn chính của nhiệm vụ làm đơn vị thực hiện, các đơn vị có chuyên môn phù hợp với các nội dung chuyên môn còn lại của nhiệm vụ làm đơn vị phối hợp thực hiện.

III. KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1. Nhiệm vụ KH&CN được giao và thực hiện

Trong giai đoạn từ năm 2021-2025, toàn Viện thực hiện 231 nhiệm vụ KHCN gồm: 48 nhiệm vụ KHCN cấp Quốc gia, 81 nhiệm vụ KHCN cấp Bộ (52 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, 10 Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ, 19 đề tài tiềm năng cấp Bộ), 25 nhiệm vụ cấp cơ sở, 77 nhiệm vụ cấp tỉnh. Trong những năm gần đây, thông qua việc đổi mới trong công tác quản lý và điều hành, mở rộng ký kết hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp và sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc Viện và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, số lượng các nhiệm vụ KHCN của Viện đã tăng lên đáng kể (năm 2024 tăng 163 nhiệm vụ so với năm 2021). 

Các nhiệm vụ KH&CN do Viện thực hiện tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu như giống cây lâm nghiệp, lâm sinh tổng hợp, quản lý rừng bền vững, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa dạng sinh học, chế biến lâm sản...

2. Phát triển giống cây lâm nghiệp

Đảng bộ Viện đã lãnh đạo các chương trình chọn tạo giống mới cho năng suất, chất lượng cao và chống chịu sâu bệnh qua đó đã đạt được một số bước đột phá trong nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ công nghệ sinh học trong công tác cải thiện giống như công nghệ đa bội thể, công nghệ chuyển gen và công nghệ chỉ thị phân tử để chọn tạo giống mới, rút ngắn thời gian nghiên cứu. Trong giai đoạn 5 năm qua, Viện đã được Bộ công nhận 67 giống mới cho các loài cây trồng chính như: bạch đàn lai (18), keo lai (17), Keo lá tràm (11), Mắc ca (4), Thanh thất (5), Chiêu liêu nước (5), Trôm (7).

Các giống mới keo, bạch đàn được Viện chọn tạo đều có năng suất đạt trung bình từ 25 m3/ha/năm trở lên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trên toàn quốc. Các giống cây trồng mới của Viện đã và đang được đưa vào sản xuất, trong đó có 45 giống đã được sử dụng rất phổ biến. 

Viện đã xây dựng được hơn 100 ha vườn giống các loài keo và bạch đàn ở nhiều vùng sinh thái trên khắp cả nước (thuộc chương trình giống); đang duy trì trên 1.000 ha rừng giống chuyển hóa, rừng giống, vườn giống, vườn lưu giữ giống gốc, rừng khảo nghiệm giống phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất cây giống trồng rừng cho các loài cây bạch đàn, thông, keo và các loài cây bản địa, các loài cây vùng cát và vùng ngập mặn ven biển.

3. Công nhận tiến bộ kỹ thuật mới và sở hữu trí tuệ

Viện đã thúc đẩy hoạt động công nhận TBKT và đã được Bộ NN&PTNT công nhận 43 TBKT mới về các lĩnh vực nhân giống, kỹ thuật trồng rừng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản, kịp thời chuyển giao nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm lâm sản. Trong số hơn 100 ha vườn giống các loài keo và bạch đàn do Viện xây dựng có 48 ha vườn giống đã được Bộ NN&PTNT (nay là Bộ NN&MT) công nhận.  

Bên cạnh các chương trinh cải thiện giống cây rừng, Đảng bộ Viện đã quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác sở hữu trí tuệ, bảo hộ giống và được cấp bằng bảo hộ cho 13 giống mới gồm 07 giống keo lai; 04 giống Keo tam bội; 01 giống Sâm lai châu và 01 giống Xoan đào; được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho “Quy trình nhân giống CFF Keo tai tượng”, “Cấu trúc biểu hiện mang gen EcHB1 và vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens chứa cấu trúc biểu hiện này”; “Phương pháp chọn giống Lát hoa (Chukrasia tabularis) chống chịu sâu đục ngọn (Hypsipyla robusta); Quy trình phòng chống sâu đục ngọn (Hypsipyla robusta) gây hại cây Lát hoa (Chukrasia tabularis); Quy trình chọn giống keo lai và Keo lá tràm chống chịu bệnh chết héo do nấm Ceratocytis manginecans; và “Chế phẩm sinh học phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông”. 

Trong giai đoạn 2021 - 2025, Viện đã xây dựng được phần mềm cơ sở dữ liệu về đặc điểm đất và lập địa thích hợp cho trồng rừng các loài cây trồng chính ở Việt Nam tích hợp với hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp FORMIS.

4. Ứng dụng và chuyển giao công nghệ

Đảng bộ Viện đã chỉ đạo sát sao trong việc gắn nghiên cứu với thực tiễn sản xuất và đời sống. Hằng năm Viện chuyển giao các TBKT mới về giống, kỹ thuật gây trồng, khai thác, chế biến và bảo quản lâm sản cho trên 27 tổ chức trong và ngoài nước; thực hiện hàng chục hợp đồng dịch vụ tư vấn về quy hoạch, thiết kế trồng rừng, xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, hồ sơ cấp chứng chỉ rừng cho các chủ rừng... ở các vùng sinh thái lâm nghiệp trên toàn quốc.

Thực hiện nhiệm vụ “Hỗ trợ sản xuất, cung ứng và lưu giữ giống gốc cây lâm nghiệp theo nghị định 32/CP” giai đoạn 2020-2021, Viện đã cung ứng 1.629.350 cây giống gốc và 13.245 bình giống gốc cho các đơn vị sản xuất trên cả nước và lưu giữ được 50 giống gốc cho các loài keo lai, bạch đàn lai, Keo lá tràm, Mắc ca, Sa nhân tím. Hơn 100ha vườn giống do Viện xây dựng, sau khi tỉa thưa di truyền đã được chuyển giao cho các cơ sở sản xuất ở địa phương để tiếp tục quản lý và thu hái hạt giống phục vụ trồng rừng. Hàng năm Viện có thể cung cấp được trên 300 kg hạt giống các loài cây trồng rừng chủ lực; 7 triệu cây giống thương phẩm và giống gốc; trên 1 triệu cây bản địa, và trên 5000 bình giống gốc để thay thế giống gốc thoái hóa ở các cơ sở sản xuất giống.

Bên cạnh các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hàng năm Viện thực hiện hàng chục hợp đồng/nhiệm vụ về tư vấn giám định gỗ, giám định tư pháp theo vụ việc và giám định phục vụ cơ quan CITES Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý nhà nước lĩnh vực lâm nghiệp. 

5. Công bố khoa học 

Viện đã xuất bản 20 cuốn sách, 526 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước; công bố 174 bài báo quốc tế; định kỳ xuất bản 6 số Tạp chí/năm, số lượng bài trong mỗi số đều tương đối phong phú 13-21 bài báo/số (trung bình là 17 bài/số) và 5 số chuyên san cho các đơn vị thuộc Viện. Năm 2024 đã xây dựng phần mềm quản lý xuất bản Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp online, đưa vào hoạt động từ số 4 năm 2024 tại địa chỉ https://vjfs.vafs.gov.vn và triển khai gắn mã định danh (DOI) cho các bài báo.

6. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

Viện được giao đào tạo trình độ Tiến sĩ từ năm 1982 (là đơn vị đào tạo Tiến sĩ đầu tiên của ngành Lâm nghiệp), đến nay đã đào tạo được 37 khoá, tuyển sinh được 226 NCS, trong đó có 191 NCS đã bảo vệ thành công luận án. Hiện nay Viện được giao đào tạo NCS theo 5 chuyên ngành gồm: Lâm sinh, Điều tra và Quy hoạch rừng, Di truyền và chọn giống cây Lâm nghiệp, Quản lý tài nguyên rừng và Kỹ thuật chế biến Lâm sản.

Trong giai đoạn 2020 - 2025 Viện đã tuyển mới được 27 nghiên cứu sinh và có 35 NCS đã bảo vệ thành công luận án. Hiện tại Viện đang đào tạo 30 NCS.

7. Hợp tác quốc tế

Viện đã thiết lập và thực hiện các hoạt động hợp tác với các tổ chức như ACIAR, FAO, CIFOR, ICRAF, JICA, GIZ, AKEKOP, Tropenbos International, IUCN... Ngoài ra, Viện là thành viên của các tổ chức như IUFRO, APAFRI, APFORGEN,.... Viện cũng là đối tác quan trọng trong thực hiện các dự án phát triển trong lĩnh vực lâm nghiệp do các tổ chức quốc tế tài trợ như ADB, WB, KfW, JICA,... thông qua cung cấp các dịch vụ tư vấn và chuyên gia về xây dựng, triển khai dự án; đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, v.v.

Trong giai đoạn 2021-2025, Viện đã thực hiện tổng cộng 65 nhiệm vụ hợp tác quốc tế; đã tiếp trên 80 đoàn chuyên gia, khách nước ngoài với khoảng 150 người tới làm việc tại Viện đến từ các nước Đức, Úc, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc,... và đã cử hơn 200 lượt người đi công tác, học tập ở nước ngoài. Trong số các sự kiện hợp tác quốc tế quan trọng, Viện đã tiếp đón Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, cắt băng khánh thành phòng thí nghiệm công nghệ DART; tổ chức cuộc họp ban chỉ đạo và diễn đàn SANFRI với sự tham gia của đại diện từ 8 quốc gia; ký Biên bản ghi nhớ hợp tác về trao đổi mẫu vật liệu mới từ gỗ với Đại sứ quán Phần Lan; đã tổ chức tuần lễ Quốc tế PEFC tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025.

IV. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Về nội dung 

a) Giống cây rừng

- Ứng dụng công nghệ gen, chỉ thị phân tử, đa bội thể trong chọn tạo giống cây lâm nghiệp (tăng năng suất, chất lượng, chống chịu sâu bệnh hại và thích ứng với biến đổi khí hậu).

- Ứng dụng AI, tự động hóa và các công nghệ nhân giống mới (phôi sinh dưỡng, TIS...) trong nhân giống cây lâm nghiệp quy mô công nghiệp (tăng công suất, chất lượng cây giống, giảm giá thành).

- Hoàn thiện CSDL DNA và Barcoding trong công tác quản lý giống, bảo tồn, khai thác, phục tráng, giám định, phát triển nguồn gen và giống cây lâm nghiệp.

b) Lâm sinh tổng hợp

-    Nghiên cứu áp dụng công nghệ cao trong thâm canh rừng trồng cung cấp nguyên liệu gỗ cho chế biến và xuất khẩu.

-    Giải pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong lâm nghiệp.

-    Giải pháp phục hồi và quản lý bền vững các hệ sinh thái rừng đầu nguồn và ven biển để giảm thiểu thiên tai và tác động của BĐKH; nâng cao năng suất và chất lượng rừng tự nhiên nghèo theo hướng kinh doanh đa dụng và bền vững. 

-    Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm phát triển lâm sản ngoài gỗ có năng suất, hiệu quả cao và bền vững; kỹ thuật trồng rừng thâm canh giảm phát thải, tăng hấp thụ carbon; các giải pháp kỹ thuật quản lý tổng hợp sinh vật hại rừng và cháy rừng; giải pháp kỹ thuật nâng cao sức khỏe đất, cải tạo, phục hồi các loại đất thoái hóa, ô nhiễm.

- Công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học trong phục hồi sức khỏe đất, kích kháng khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi.

-    Ứng dụng công nghệ (AI, viễn thám, GIS,...) trong giám sát tài nguyên rừng, dự báo và cảnh báo sớm các nguy cơ dịch hại và cháy rừng.

-    Xác định sinh khối/trữ lượng rừng bằng ảnh vệ tinh và công nghệ cảm biến phát hiện và đo khoảng cách bằng ánh sáng (LiDAR).

-    Ứng dụng AI trong phân loại thực vật, côn trùng và nấm gây hại cây lâm nghiệp.

-    Ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu trong quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản, cấp mã số rừng trồng, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.

c) Công nghiệp rừng 

-    Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản tạo vật liệu mới, sử dụng hiệu quả nguyên liệu gỗ rừng trồng, tre, nứa và LSNG; nghiên cứu tạo vật liệu phụ trợ trong chế biến gỗ (keo dán, chất phủ, chế phẩm bảo quản).

-    Nghiên cứu phát triển, ứng dụng và làm chủ công nghệ mới (AI, IoT, BIG data,..) trong thiết kế, chế tạo hệ thống thiết bị công nghệ cao phục vụ sản xuất vật liệu mới, phòng chống cháy rừng cũng như nâng cao hiệu suất sản xuất trong lâm nghiệp.

-    Ứng dụng công nghệ quang phổ khối lượng (DART-TOFMS) trong giám định gỗ ở Việt Nam.

d) Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số 

- Xây dựng CSDL trong giám định thực vật; sâu bệnh hại rừng; giám đinh gỗ; giám sát tài nguyên rừng, dự báo và cảnh báo sớm các nguy cơ dịch hại và cháy rừng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng CSDL trong quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản, cấp mã số rừng trồng, QLRBV&CCR. 

- Ứng dụng công nghệ DART - TOFMS trong giám định gỗ ở Việt Nam.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư ứng dụng chuyển đổi số trong lâm nghiệp.

2. Tổ chức thực hiện

- Giải quyết những vấn đề lớn, tập trung: Viện ưu tiên đề xuất và thực hiện các chương trình/ dự án KHCN (như mô hình dự án KHCN thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, Viện chủ trì dự án KHCN với các đề tài và dự án sản xuất thử do các đơn vị thành viên của Viện và ngoài Viện chủ trì thực hiện) để giải quyết những vấn đề lớn, tập trung của ngành, tránh dàn trải.

- Về nghiên cứu chọn tạo giống mới: sẽ tổ chức nghiên cứu theo mô hình Viện NC giống và CNSH Lâm nghiệp chủ trì, các đơn vị chuyên đề và đơn vị vùng phối hợp thực hiện. 

- Về sản xuất và chuyển giao giống chất lượng cao vào sản xuất: theo mô hình liên kết giữa các đơn vị có hệ thống vườn ươm, phòng nuôi cấy mô với các đơn vị sở hữu giống và công nghệ nhân giống, tạo mạng lưới sản xuất cung ứng giống quy mô lớn, chất lượng cao cung cấp cho sản xuất.

- Về nghiên cứu và chuyển giao lĩnh vực lâm sinh: lấy Viện NC Lâm sinh, Viện NC Sinh thái và Môi trường rừng và Trung tâm NC Bảo vệ rừng làm đầu mối chủ trì nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển giao, các đơn vị chuyên đề khác và đơn vị nghiên cứu vùng phối hợp thực hiện, tạo nên mạng lưới nghiên cứu mạnh và hiệu quả.

- Về nghiên cứu và chuyển giao lĩnh vực chế biến: mở rộng liên kết với doanh nghiệp để triển khai nghiên cứu và chuyển giao trên các công nghệ thiết bị mới, tiên tiến và nghiên cứu gắn liền với sản xuất.

- Về lĩnh vực chuyển đổi số: Viện đã và đang giúp Bộ thúc đẩy cấp mã số vùng trồng, trong đó nhờ có giải pháp công nghệ đã thúc đẩy hoạt động cấp mã số vùng trồng rất nhanh; giám định gỗ ứng dụng công nghệ DART, chữ ký số giúp rút ngắn thời gian, có thể cho kết quả trong 3 giờ đã hỗ trợ tốt cho SXKD.

V. KẾT LUẬN

Trong bối cảnh biến động của tình hình thế giới và các áp lực về tự chủ ngày càng cao đối với tổ chức sự nghiệp khoa học, để có bước đi vững chắc trong thời gian tới, Đảng Bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam xác định tiếp tục chỉ đạo quán triệt đến các chi bộ và đơn vị trực thuộc tổ chức nghiêm túc và nhanh chóng việc sát nhập Viện Điều tra, Quy hoạch rừng vào Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đồng thời sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị thuộc Viện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; ưu tiên công tác đào tạo cán bộ có trình độ quản lý và chuyên môn cao; chỉ đạo sát sao các chương trình, dự án KHCN tạo đột phá trong thời gian tới.

Từ những kết quả đã đạt được về KHCN trong giai đoạn vừa qua cùng khí thế mới của Đại hội Đảng Bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam lần thứ XI, nhiệm kỳ 2025 - 2030, tin tưởng rằng Viện sẽ đạt được nhiều kết quả đột phá góp phần phục vụ phát triển ngành lâm nghiệp bền vững, hiện đại./.

Tham luận của Đảng bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Ngăn dịch tả lợn châu Phi: Kiện toàn lực lượng thú y ở cơ sở, xây dựng hướng dẫn phòng dịch mới

Bộ NN-MT cùng Lào Cai tháo gỡ khó khăn khi vận hành chính quyền 2 cấp

Bộ Nông nghiệp và Môi trường tháo gỡ khó khăn vận hành chính quyền 2 cấp ở ĐBSCL

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang

Nông nghiệp

Trồng nhãn trái vụ trên đất cằn, nông dân miền núi xứ Thanh thu “trái ngọt”

Thông báo Kế hoạch lựa chọn đơn vị để đặt hàng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

Hồng Vân: Miền quê đáng sống ven đô, điểm sáng du lịch cộng đồng Hà Nội

Tây Ninh tìm kiếm cơ hội hợp tác nông nghiệp công nghệ cao tại Úc

Tài nguyên

Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cách làm sát dân, gần dân trong quản lý đất đai tại địa phương

Bài 3 (Bài cuối): Dữ liệu quốc gia - Công cụ số: Nền tảng hiện đại hóa quản lý tài nguyên nước

Bài 2: Cắt giảm thủ tục, phân cấp thẩm quyền - Vì một nền quản lý tài nguyên nước hiệu lực, hiệu quả

Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong cấp phép khoáng sản tại Thanh Hóa

Môi trường

Kiểm lâm Nậm Nhùn: Giữ màu xanh cho rừng cực Tây của Tổ quốc

Phát động Lễ trồng cây chào mừng 80 năm Ngày thành lập lực lượng Công an nhân dân và các ngày lễ lớn

Cảnh báo sớm và sinh kế bền vững - Lá chắn cho Lai Châu trước thiên tai

Phát hiện nhiều động vật đặc hữu qua bẫy ảnh tại Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Người gieo mầm hy vọng từ những hạt đậu nhỏ bé

Đào tạo gắn với thị trường lao động: Khoa Tài nguyên và Môi trường (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) ký kết MOU với TTG Group

Phân lập và tinh sạch ba hợp chất flavonoid của cao chloroform từ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack.)

Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Chính sách

Phát động phong trào toàn dân chung tay bảo vệ môi trường chào mừng kỷ niệm 80 năm Quốc khánh 2/9

Hồng Vân: Vận hành chính quyền hai cấp, từ thách thức đến bước chuyển mình

Thủ tướng chỉ đạo gỡ vướng quy định pháp luật lĩnh vực khoáng sản, đất đai

Đoàn Thanh niên Bộ NN-MT ra quân vì vùng cao phát triển bền vững

Phát triển

18 dự án tranh tài tại vòng bán kết cuộc thi “Dự án khởi nghiệp thanh niên nông thôn” khu vực phía Bắc

Soobin Hoàng Sơn, Hòa Minzy và dàn sao khủng “đổ bộ” Concert “Việt Nam trong tôi”

Nâng cao vai trò công tác quy hoạch tài nguyên nước và thủy lợi, kiến tạo nền tảng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho Đồng bằng sông Cửu Long trong kỷ nguyên mới

Công tâm lựa chọn những tác phẩm có chất lượng vào chung khảo

Diễn đàn

Diễn đàn "Phát triển kinh tế tư nhân gắn với tăng trưởng xanh và bảo vệ môi trường bền vững"

Thời tiết ngày 15/8: Cả nước nhiều khu vực mưa to đến rất to

Thời tiết ngày 14/8: Miền Bắc hạ nhiệt, chiều tối và đêm cục bộ mưa rất to

Thời tiết ngày 13/8: Nhiều khu vực trên cả nước chiều tối và đêm mưa dông