Một số điểm mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai 2024/QH15

25/01/2024

TN&MTĐất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, không gian phân bố dân cư và các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Trong qua trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước đã từng bước được xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy nội lực đất đai để phát triển đất nước bền vững.

Một số điểm mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  trong Luật Đất đai 2024/QH15

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

Thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, cụ thể hóa các quy định về quản lý đất đai của Hiến pháp (1980, 1992, 2013), Luật Đất đai (1987, 1993, Luật Bổ sung, sửa đổi một số Điều của Luật Đất đai 1998, 2001, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013) đã xác định Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) là một nội dung quan trọng của Quản lý Nhà nước về đất đai, thuộc trách nhiệm, quyền định đoạt của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. QHKHSDĐ được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai được cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc Hội thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện; trở thành cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Thi hành Luật Đất đai 2013, QHKHSDĐ giai đoạn 2011-2020, đã tạo cơ sở pháp lý, đảm bảo việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai. Phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia; đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch chưa cao, thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn dài hạn, các dự báo về nhu cầu sử dụng đất chưa tiếp cận nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa theo kịp phát triển của kinh tế - xã hội và nhu cầu thị trường.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là: (1) Về pháp luật: QHKHSDĐ liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành, chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau, đặc biệt là Luật Quy hoạch 2017; tuy nhiên các văn bản hướng dẫn thi hành luật thiếu đồng bộ, chồng chéo khó khăn cho việc tổ chức thực hiên; (2) Về tổ chức thực hiện, việc phân công, phân cấp, phối hợp giũa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nói chung và QHKHSDĐ nói riêng thường chậm so với quy định; (3) Phương pháp, quy trình, thủ tục, công nghệ,  nguồn lực về nhân lực tài chính, còn hạn chế.

Quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024/QH15

Về bố cục nội dung quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024/QH15.

Ngày 18/1/2024, tại kỳ họp đặc biệt, Quốc hội (Khóa XV), đã thông qua Luật Đất đai năm 2024/QH15; Luật Đất đai lần này đã thể chế đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách đất đai của Đảng theo Nghị Quyết Đại hội XIII và Nghị quyết HNTW lần thứ  18 (Khóa XIII). Kết cấu của Luật Đất đai 2024/QH15 gồm 16 chương, 260 điều, trong đó nội dung vế Quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất được quy định tại Chương V, gồm 18 Điều ( Điều 60 - Điều 77).

Một số điểm mới về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai 2024/QH15 so với Luật Đất đai số 45/2013/ QH13 và Luật số 35/2018/ QH 14. 

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai

Luật Đất đai số 45/2013/ QH 13

Luật Sửa đổi một số Điều 37 Luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/ QH 14. 

Luật Đất đai 2024/QH15

Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 36 Hệ thống  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 37 Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia

Điều 39 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 43 Lấy ý kiến  về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất

Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 50 Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtsau khi Luật này có hiệu lực

 

 

Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 36 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 37 Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia

Điều 39 Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh

Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 43 Lấy ý kiến  về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất

Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 50 Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01/01/2019

Chương V Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 60 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 62 Thời kỳ  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 64 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia

Điều 65 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 66 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh

Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 73 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 76 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 77 Trách nhiệm báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 /QH15 so với Luật Đất đai 2013 (Luật số 45/2013/QH13) và Luật sửa đổi 37 Luật liên quan đến quy hoạch (Luật số 35/2018/QH 14); có một số điểm thay đổi như sau:

Hình thức, bố cục: Luật Đất đai 2024 /QH15: Chướng V (18 Điều), tăng 1 Điều so với Luật số 45 /2013/QH13 và Luật số 35/2018/QH 14: Chương IV (17 Điều)

Nội dung mới:

Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phong, an ninh thành: Quy hoạch sử dụng đất Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng đất An ninh; Bổ sung Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thành: Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch: bổ sung mới; Điều 65: Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (bổ sung mới); Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (bổ sung mới); Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh (sửa đổi)

Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (bổ sung) Khoản:“4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch”; 5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả phần diện tích khu vực dự kiến lấn biển.”

Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (sửa đổi): Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch; Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất.

Ý nghĩa của của các điểm mới

Hoàn thiện hành lang pháp luật về hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ (quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện), quy hoạch sử dụng đất theo ngành (quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh) gắn với hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của Luật Quy Hoạch 2017/QH14, khắc phục tình trạng chất lượng hạn chế do thiếu đồng bộ, liên kết vùng, tầm nhìn dài hạn.

Các nội dung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể rõ ràng trực tiếp trong Luật Đất đai 2024 /QH15, chương V (Điều 60-57); chỉ có 3 Điều quy định theo quy định của Chính Phủ: Điều 65 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Khoản 6); Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 2); Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 9, Khoản 10).

Các nội dung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đã được quy định trong Luật Quy hoạch 2017/QH14 đã  được kế thừa, tuân thủ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ  cơ sở pháp lý trong hệ thống quy hoạch Quốc gia như: Điều 2 Nguyên tắc Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 61 Hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (khoản 2); Điều 62, Thời kỳ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 68 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất an ninh (Khoản 2); Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  (Khoản 1); Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 1). Điều 75 Công bố công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1).

Phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các Bộ, ngành, UBND các cấp: Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Công khai, minh bạch, sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 77 Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Tính thực tiễn: Được thể hiện trong quy định tại Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 4, 5,6,7,8) và Điều 253 Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành: “(1). Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73  của Luật này. (2). Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

Thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, cụ thể hóa các quy định về quản lý đất đai của Hiến Pháp (1980, 1992,2013), Luật Đất đai (1987, 1993, Luật Bổ sung, sửa đổi một số Điều của Luật Đất đai 1998,2001, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013) đã xác định Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) là một nội dung quan trọng của Quản lý Nhà nước về đất đai, thuộc trách nhiệm, quyền định đoạt của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. QHKHSDĐ được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai được cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc Hội thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện; trở thành cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Thi hành Luật Đất đai 2013, QHKHSDĐ giai đoạn 2011-2020, đã tạo cơ sở pháp lý, đảm bảo việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai. Phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia; đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch chưa cao, thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn dài hạn, các dự báo về nhu cầu sử dụng đất chưa tiếp cận nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa theo kịp phát triển của kinh tế - xã hội và nhu cầu thị trường.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là: (1) Về pháp luật: QHKHSDĐ liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành, chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau, đặc biệt là Luật Quy hoạch 2017; tuy nhiên các văn bản hướng dẫn thi hành luật thiếu đồng bộ, chồng chéo  khó khăn cho việc tổ chức thực hiên; (2) Về tổ chức thực hiện, việc phân công, phân cấp, phối hợp giũa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nói chung và QHKHSDĐ nói riêng thường chậm so với quy định; (3) Phương pháp, quy trình, thủ tục, công nghệ,  nguồn lực về nhân lực tài chính, còn hạn chế.

Quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024/QH15

Về bố cục nội dung quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024/QH15.

Ngày 18/1/2024, tại kỳ họp đặc biệt, Quốc hội (Khóa XV), đã thông qua Luật Đất đai năm 2024/QH15; Luật Đất đai lần này đã thể chế đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách đất đai của Đảng theo Nghị Quyết Đại hội XIII và Nghị quyết HNTW lần thứ  18 (Khóa XIII). Kết cấu của Luật Đất đai 2024/QH15 gồm 16 chương, 260 điều, trong đó nội dung vế Quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất được quy định tại Chương V, gồm 18 Điều ( Điều 60 - Điều 77).

Một số điểm mới về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai 2024/QH15 so với Luật Đất đai số 45/2013/ QH13 và Luật số 35/2018/ QH 14. 

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai

Luật Đất đai số 45/2013/ QH 13

Luật Sửa đổi một số Điều 37 Luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/ QH 14. 

Luật Đất đai 2024/QH15

Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 36 Hệ thống  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 37 Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia

Điều 39 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 43 Lấy ý kiến  về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất

Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 50 Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtsau khi Luật này có hiệu lực

 

 

Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 36 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 37 Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia

Điều 39 Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh

Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 43 Lấy ý kiến  về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất

Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 50 Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01/01/2019

Chương V Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất

Điều 60 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 62 Thời kỳ  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 64 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia

Điều 65 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Điều 66 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh

Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 73 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 76 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 77 Trách nhiệm báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 /QH15 so với Luật Đất đai 2013 (Luật số 45/2013/QH13) và Luật sửa đổi 37 Luật liên quan đến quy hoạch (Luật số 35/2018/QH 14); có một số điểm thay đổi như sau:

Hình thức, bố cục: Luật Đất đai 2024 /QH15: Chướng V (18 Điều), tăng 1 Điều so với Luật số 45 /2013/QH13 và Luật số 35/2018/QH 14: Chương IV (17 Điều)

Nội dung mới:

Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phong, an ninh thành: Quy hoạch sử dụng đất Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng đất An ninh; Bổ sung Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thành: Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch: bổ sung mới; Điều 65: Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (bổ sung mới); Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (bổ sung mới); Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh (sửa đổi)

Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (bổ sung) Khoản:“4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch”; 5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả phần diện tích khu vực dự kiến lấn biển.”

Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (sửa đổi): Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch; Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất.

Ý nghĩa của của các điểm mới

Hoàn thiện hành lang pháp luật về hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ (quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện), quy hoạch sử dụng đất theo ngành (quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh) gắn với hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch 2017/QH14, khắc phục tình trạng chất lượng hạn chế do thiếu đồng bộ, liên kết vùng, tầm nhìn dài hạn.

Các nội dung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể rõ ràng trực tiếp trong Luật Đất đai 2024 /QH15, chương V (Điều 60-57); chỉ có 3 Điều quy định theo quy định của Chính phủ: Điều 65 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Khoản 6); Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 2); Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 9, Khoản 10).

Các nội dung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đã được quy định trong Luật Quy hoạch 2017/QH14 đã  được kế thừa, tuân thủ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ  cơ sở pháp lý trong hệ thống quy hoạch Quốc gia như: Điều 2  Nguyên tắc Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1);  Điều 61 Hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (khoản 2);  Điều 62, Thời kỳ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 68 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất an ninh (Khoản 2); Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  (Khoản 1); Điều 74 Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 1). Điều 75 Công bố công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1).

Phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các Bộ, ngành, UBND các cấp: Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Công khai, minh bạch, sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 77 Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Tính thực tiễn: được thể hiện trong quy định tại Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 4, 5,6,7,8) và Điều 253 Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành: “(1). Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này. (2). Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14”.

Những đổi mới trong các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai 2024 /QH15 là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thành công nhiệm vụ “Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm (2021-2025) theo Nghị quyết số 39/2021/QH15, đã được Quốc hội  thông qua tại Kỳ họp thứ 2 ngày 13/11/2021 nhằm mục tiêu đưa nước ta trở thành nước đang phát triển có thu nhập cao vào năm 2030 theo Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

TS. Nguyễn Đình Bồng

Hội Khoa học Đất Việt Nam

 

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Đắk Lắk: Công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương và địa phương sáp nhập các đơn vị hành chính

Cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh

Lễ công bố thành lập TP. Hồ Chí Minh mới

Danh sách Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố mới sau sáp nhập

Nông nghiệp

Từ Biên bản ghi nhớ đến hành động: Lâm Đồng phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp

Tôi là phóng viên OCOP: Hành trình trọn vẹn đam mê và truyền lửa

Lâm Hà công nhận 56 sản phẩm OCOP

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Tài nguyên

Vì sao Thanh Hóa giàu tài nguyên nhưng vẫn khan hiếm vật liệu xây dựng?

Thẩm định các đề án thăm dò khoáng sản tại hai địa phương

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Môi trường

Gỡ khó trong thực thi chính sách bảo vệ rừng

Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại Thái Nguyên

Lạng Sơn đón nhận Danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu UNESCO

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Bà Rịa - Vũng Tàu: Nhiều bất cập không được thống nhất tại buổi tiếp công dân

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Thời tiết ngày 29/6: Bắc Bộ cục bộ mưa rất to, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối mưa dông

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt