

Phân lập và tinh sạch ba hợp chất flavonoid của cao chloroform từ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack.)

Tổng hợp hợp chất xua muỗi p-menthan-3,8-diol từ tinh dầu bạch đàn chanh (eucalyptus citriodora)

Nghiên cứu và phát triển hệ thống IoT cảnh báo cháy sớm dựa trên phân tích nhiệt độ và hình ảnh

Điều chế chất tẩy rửa dạng gel

Ứng dụng phần mềm QGIS để quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang

Phân lập và tinh sạch ba hợp chất flavonoid của cao chloroform từ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack.)
Cao chloroform của Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack.) được sắc ký cột với các hệ dung môi có độ phân cực khác nhau và kết hợp với kỹ thuật sắc ký lớp mỏng để thực hiện quá trình phân lập và tinh sạch các hợp chất. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân và kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Ba hợp chất được tinh sạch và xác định cấu trúc bao gồm luteolin (1), quercetin (2) và quercitrin (3).

Tổng hợp hợp chất xua muỗi p-menthan-3,8-diol từ tinh dầu bạch đàn chanh (eucalyptus citriodora)
Hoạt tính xua đuổi hiệu quả của p-menthan-3,8-diol (PMD) đã được chứng minh là hiệu quả an toàn cho sức khỏe, tuy nhiên, hợp chất này vẫn chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Đã có một số công trình nghiên cứu khảo sát tổng hợp PMD chủ yếu sử dụng xúc tác acid H2SO4 loãng với các điều kiện phản ứng khác nhau về thời gian và nhiệt độ.

Nghiên cứu và phát triển hệ thống IoT cảnh báo cháy sớm dựa trên phân tích nhiệt độ và hình ảnh
Cháy nổ trong sinh hoạt dân dụng vẫn là một vấn đề nhức nhối tại Việt Nam, gây ra những thiệt hại nặng nề về người và tài sản do sự bất cẩn hoặc lỗi thiết bị điện. Các hệ thống cảnh báo cháy truyền thống thường có độ trễ cao, chỉ phản ứng khi cháy đã xảy ra rõ ràng, dễ gây báo động giả và thiếu khả năng cảnh báo từ xa.

Nghiên cứu xác định khu vực phù hợp trồng rong nho (caulerpa lentillifera) ở Việt Nam
Khu vực đảo Palawan (Philippine), Sempoma SABAH (Malaysia) nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Tại Palawan, trung bình năm nhiệt độ không khí 28,50C, độ ẩm trung bình 58,4%, tổng lượng mưa 2.920 mm, tổng số giờ nắng trong khoảng 2,180 - 2,307h, nhiệt độ nước biển 29,30C và độ muối nước biển 33,3‰.

Ứng dụng phần mềm hướng dịch vụ trong quản lý tài nguyên thiên nhiên
Quản lý tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên luôn là yêu cầu cấp thiết và mang tính lâu dài. Sự phát triển của công nghệ thông tin và các phần mềm quản lý đã giúp giải quyết các vấn đề về sự đồng bộ, cập nhật nhanh chóng, phần mềm hướng dịch vụ là một xu hướng tất yếu.

Điều chế chất tẩy rửa dạng gel
Với mục tiêu điều chế sản phẩm tẩy rửa dạng gel với hàm lượng chất hoạt động bề mặt lên đến 80%, từ dung dịch chất hoạt động bề mặt (CHĐBM) Scon đã công bố trong bài báo trước (1), nhóm đã tiếp tục nghiên cứu khảo sát làm đặc hệ gel sử dụng các chất HĐBM khác nhau (SLS, SLES, NP9, CDE) với các chất tạo đặc phổ biến hiện nay (HEC, CMC, xathan gum) nhằm tạo ra sản phẩm có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đáp ứng các tiêu chí như kéo dài thời gian sử dụng, hạ giá thành sản phẩm, chất lượng tốt, đẹp về hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người sử dụng.

Ứng dụng phần mềm QGIS để quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm QGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính và thiết lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Nghiên cứu và chế tạo vật liệu quang xúc tác g-C3N4/Ag ứng dụng trong phản ứng tách nước sinh khí hydro
Quang xúc tác tách nước sinh khí H2 sử dụng năng lượng mặt trời là hướng nghiên cứu đang được quan tâm vì góp phần tạo ra nguồn năng lượng thay thế, xanh và sạch. Nano bạc (AgNPs) được chế tạo từ các phương pháp xanh, sử dụng các hợp chất polyphenol có trong dịch chiết lá trà xanh làm chất khử, phương pháp này đang được quan tâm nhờ tính thân thiện với môi trường và chi phí thấp. AgNPs sử dụng làm chất đồng xúc tác với g-C3N4 ứng dụng trong quang xúc tác tách nước sinh khí H2.

Tạo nguyên liệu, nhiên liệu từ rác thải tại chợ Dĩnh Kế, phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh
Quản lý rác thải tại các chợ truyền thống đang trở thành thách thức lớn trong bối cảnh đô thị hóa nhanh, nhu cầu tiêu dùng tăng. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu quy trình phân loại, xử lý rác thải tại chợ Dĩnh Kế (Phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh) nhằm tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất, cải tạo đất và xử lý môi trường. Các mẫu than sinh học và dầu FO thu được có khả năng hấp phụ màu, cải thiện tính chất đất, tiềm năng ứng dụng cao, góp phần giảm áp lực rác thải và tận dụng nguồn tài nguyên tái sinh.

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất
Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số khu vực miền núi như Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà có điều kiện tương đối phù hợp về độ cao, độ ẩm, lượng mưa, nhiệt độ và thành phần đất. Nghiên cứu đóng góp cơ sở khoa học cho việc di thực và phát triển bền vững loài dược liệu quý này tại miền Bắc Việt Nam.

Đánh giá điều kiện khí tượng nông nghiệp và các yếu tố thời tiết bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp năm 2024
Bài báo đánh giá điều kiện khí tượng nông nghiệp năm 2024 dựa trên việc tổng hợp thông tin từ các bản tin khí tượng nông nghiệp hàng tháng của Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng Nông nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy năm 2024 có xu hướng nhiệt độ cao hơn trung bình nhiều năm và phân bố mưa bất thường: mùa khô kéo dài, lượng mưa thiếu hụt ở nhiều nơi đầu vụ, sau đó mưa gia tăng vào cuối vụ. Nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng gay gắt, mưa đá, dông lốc, bão mạnh) đã xuất hiện với tần suất cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, vật nuôi và làm bùng phát sâu bệnh. Những thông tin và nhận định này cung cấp cơ sở khoa học giúp nhà quản lý và nông dân chủ động đề ra các giải pháp ứng phó hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Nghiên cứu thiết kế hệ thống quan trắc trượt lở đất đá theo thời gian thực dựa trên công nghệ GNSS/CORS
Bài báo này giới thiệu một nghiên cứu thiết kế hệ thống quan trắc trượt lở đất đá theo thời gian thực dựa trên công nghệ GNSS/CORS. Hệ thống quan trắc thiết kế gồm có ba phần đó là hệ thống trạm tham chiếu hoạt động liên tục (Continuously Operating Reference Stations - CORS), hệ thống trạm quan trắc và hệ thống truyền tải dữ liệu. Hệ thống quan trắc được thiết kế đảm bảo cho quá trình từ thu nhận, truyền tải, xử lý, phân tích dữ liệu và cảnh báo trình trạng diễn ra theo thời gian thực.

Nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong kiểm soát ô nhiễm nước thải công nghiệp
Kiểm soát ô nhiễm nước thải công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần sự phối hợp đồng bộ của Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội. Việc áp dụng quy định pháp luật, đầu tư công nghệ và nâng cao năng lực quản lý môi trường sẽ góp phần bảo vệ nguồn nước, phát triển bền vững các ngành công nghiệp ở Việt Nam.

Nhân tố khí tượng gây lúa kết hạt kém trong vụ đông xuân 2025 tại Thanh Hoá, Nghệ An: Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
Vụ đông xuân năm 2025 tại các tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa đã ghi nhận hiện tượng lúa trỗ không thoát, kết hạt kém và tỷ lệ hạt lép cao, gây thiệt hại lớn về năng suất và sinh kế nông hộ. Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nguyên nhân liên quan đến yếu tố khí tượng gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa trong giai đoạn phân hóa đòng - trỗ bông.

Nghiên cứu và đề xuất phương án chống ngập cho Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu đề xuất giải pháp chống ngập cho TP. Hồ Chí Minh do TS. Trần Thiện Phong, Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh đưa ra. Nghiên cứu đã đề xuất là đào một kênh rộng 25m, dài 28,3km, cặp theo Quốc lộ 1A, điểm đầu từ sông Sài Gòn, Quận 12, qua quận Bình Tân và huyện Bình Chánh, điểm cuối nối sông Chợ Đệm, để thoát nước và tạo đường giao thông thủy cho Thành phố.

Công nghệ nhân bản động vật bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào Soma, định hướng nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực chăn nuôi ở nước ta
Công nghệ nhân bản động vật bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào Soma (SCNT) đã tạo ra hướng đi mới cho cả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng như: tạo động vật biến đổi gen, bảo tồn và duy trì những loài động vật quý hiếm, tạo động vật có các cơ quan nội tạng tương thích để cấy ghép cho người. SCNT hiện nay còn là một trong những phương pháp đang được ứng dụng nhằm lai tạo các loài động vật có chất lượng tốt và bảo tồn các loài động vật có nguy cơ biến mất.

Ước tính hệ số phát thải khí nhà kính (KNK) của lưới điện Việt Nam năm 2024
Tóm tắt: Bài báo này ước tính hệ số phát thải của lưới điện Việt Nam 2024 trên cơ sở sử dụng phương pháp “Kiểm kê khí nhà kính” theo hệ thống ISO 14064, và “Xác định vết carbon (Carbon FootPrint) cho sản phẩm” theo ISO 14067. Phương pháp tính toán trong tài liệu này tương tự như cách tính toán hệ số phát thải của lưới điện Việt Nam cho năm 2021 và 2023. Các dữ liệu hoạt động là sản lượng phát điện trong năm 2024 tính bằng MWh được trích dẫn từ Báo cáo về sản xuất điện 2024 của Tập đoàn điện lực Việt Nam. Hệ số phát thải KNK của các loại nguồn phát điện được sử dụng theo công bố của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH và Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA. Mặc dù phép tính sử dụng các công bố chính thống của cơ quan chức năng về sản lượng điện của cả nước 2024 và các tài liệu quốc tế, song kết quả của bài viết vẫn chỉ mang tính tham khảo. Hệ số phát thải KNK của lưới điện Việt Nam 2024 sẽ do cơ quan chức năng tính toán, kiểm soát và công bố vào thời điểm thích hợp.

Hiện trạng tài nguyên năng lượng tái tạo và hướng tới thực hiện các mục tiêu phát thải ròng bằng “0” ở Việt Nam
Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn về an ninh năng lượng và biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh đó, năng lượng tái tạo (NLTT) được xem là giải pháp chiến lược để đảm bảo phát triển bền vững và thực hiện các mục tiêu phát thải ròng bằng “0” (Net Zero) theo cam kết tại COP26. Bài báo này phân tích hiện trạng tài nguyên NLTT tại Việt Nam, bao gồm tiềm năng, thực trạng khai thác và những rào cản chính. Đồng thời, bài báo đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của NLTT, hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Đề xuất cơ chế chính sách trong quản lý năng lượng tái tạo ở Việt Nam
Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn về an ninh năng lượng và biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh đó, năng lượng tái tạo (NLTT) được xem là một trong những giải pháp chiến lược để đảm bảo phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu cơ chế chính sách đồng bộ và hiệu quả. Bài báo này phân tích thực trạng, chỉ ra những rào cản chính, và đề xuất các cơ chế chính sách quản lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của năng lượng tái tạo. Các đề xuất bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, khuyến khích đầu tư, phát triển hạ tầng lưới điện, và nâng cao nhận thức cộng đồng. Bài báo cũng đưa ra các dẫn chứng cụ thể từ thực tiễn quốc tế và trong nước để làm rõ tính khả thi của các đề xuất.

Động đất và bài toán chưa có lời giải
Các nhà khoa học trên thế giới đã tìm nhiều cách nhằm trả lời chính xác câu hỏi khi nào và ở đâu động đất sẽ xảy ra, tuy nhiên, cho đến nay, trên thế giới chưa có nước nào có thể dự báo được chính xác khi nào động đất xảy ra, cũng như làm cách nào để chống lại động đất .