
Bài 4: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
21/09/2022TN&MTQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất của các lần sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai. Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) lần này đã dành 16 điều, từ Điều 38 đến Điều 54 để quy định các nội dung về thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất; hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thiết lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện; đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức lập, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,… Cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy hoạch khác
Quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QH, KHSDĐ), Điều 38 Dự thảo Luật yêu cầu: QHSDĐ quốc gia, các quy hoạch quốc gia và các quy hoạch ngành lĩnh vực có sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau phát triển.
QH, KHSDĐ được lập ở ba cấp: Cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. QH, KHSDĐ phải được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với QHHSDĐ của cấp trên. QHSDĐ cấp huyện thể hiện đến từng thửa đất.
QHSDĐ các cấp được lập đồng thời, chia sẻ, tích hợp thông tin trong quá trình lập quy hoạch. QHSDĐ các cấp được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
Các địa phương có biển thì phạm vi lập QH, KHSDĐ quốc gia bao gồm cả phần đất có mặt nước ven biển.
Nội dung QHSDĐ phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng các loại đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; phân bổ nguồn lực đất đai đảm bảo cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai.
Về kỳ QH, KHSDĐ, Điều 40 Dự thảo Luật quy định: Kỳ QHSDĐ các cấp là 10 năm. Tầm nhìn của QHSDĐ quốc gia là 50 năm, QHSDĐ cấp tỉnh là 30 năm, QHSDĐ cấp huyện là 20 năm.
Kỳ KHSDĐ quốc gia, cấp tỉnh và kỳ KHSDĐ quốc phòng và KHSDĐ an ninh là 5 năm; KHSDĐ cấp huyện được lập hàng năm.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
Điều 41 Dự thảo Luật yêu cầu nội dung QHHSDĐ quốc gia phải định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội 10 năm, tầm nhìn sử dụng đất từ 30 - 50 năm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất và phân bổ đến vùng kinh tế - xã hội đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia; đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn; đất có di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia. Khoanh định, bố trí không gian sử dụng đất theo các khu vực gồm khu vực sử dụng đất cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực cần giữ ổn định, khu vực phát triển theo nhu cầu cấp quốc gia. Định hướng sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ theo hướng tuyến phát triển hạ tầng và điểm kết nối giao thông.
Căn cứ lập KHSDĐ quốc gia, bao gồm: QHSDĐ quốc gia; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước; Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực; Kết quả thực hiện KHSDĐ 5 năm kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
Nội dung KHSDĐ quốc gia: Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này trong kỳ, KHSDĐ 5 năm; KHSDĐ 5 năm đến vùng kinh tế - xã hội; Xây dựng cơ sở dữ liệu KHSDĐ quốc gia.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Điều 42 Dự thảo Luật quy định nội dung QHSDĐ cấp tỉnh, bao gồm: Định hướng sử dụng đất 10 năm, tầm nhìn 30 năm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xác định chỉ tiêu các loại đất đã được phân bổ trong QHSDĐ quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh, gồm: Đất chăn nuôi tập trung, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp; đất thương mại - dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh (trong đó xác định chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao, đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông); đất tôn giáo; đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất bãi thải, xử lý chất thải,…
Căn cứ lập KHSDĐ cấp tỉnh, bao gồm: KHSDĐ quốc gia; QHSDĐ cấp tỉnh; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh; Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện; Kết quả thực hiện KHSDĐ cấp tỉnh kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện KHSDĐ.
Nội dung KHSDĐ cấp tỉnh, bao gồm: Xác định chỉ tiêu các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ KHSDĐ theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; Xác định chỉ tiêu các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 60 của Luật này trong kỳ KHSDĐ theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này; các công trình, dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư; thực hiện trong kỳ KHSDĐ theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để thực hiện dự án tái định cư tại chỗ, nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Điều 43 Dự thảo Luật quy định: Căn cứ để lập quy hoạch gồm: QHSDĐ cấp tỉnh; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cấp huyện; Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước của huyện; Nhu cầu và khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, UBND cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Nội dung QHSDĐ cấp huyện, bao gồm: Định hướng sử dụng đất 10 năm, tầm nhìn 30 năm; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường; đảm bảo phù hợp, đồng bộ giữa QHSDĐ với quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; Xác định chỉ tiêu các loại đất đã được phân bổ trong QHSDĐ cấp tỉnh được thể hiện thông tin đến từng thửa đất; Xác định chỉ tiêu các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã được thể hiện thông tin đến từng thửa đất, gồm: đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp khác; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất phát triển hạ tầng (đất chợ, đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi, giải trí công cộng); đất cơ sở tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Khoanh định và xác định diện tích các khu vực đã được phân bổ trong QHSDĐ cấp tỉnh và hướng tuyến phát triển hạ tầng và điểm kết nối giao thông theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này.
Xác định diện tích các khu dân cư, thương mại, dịch vụ theo định hướng giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt,…
Đối với quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung đô thị và quy hoạch phân khu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ QHSDĐ cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng của địa phương.
Căn cứ lập KHSDĐ cấp huyện, bao gồm: KHSDĐ cấp tỉnh; QHSDĐ cấp huyện; quy hoạch chung đô thị và quy hoạch phân khu đối với trường hợp không phải lập QHSDĐ cấp huyện.
Nội dung KHSDĐ cấp huyện, bao gồm: Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong KHSDĐ cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Danh mục các công trình, dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư; diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi và phải được xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích trên bản đồ địa chính; Đối với khu đất nằm trong khu vực Nhà nước thu hồi đất để đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì phải đồng thời lập quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch 1/2000.
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; Bản đồ KHSDĐ hàng năm.
Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 46 Dự thảo Luật quy định việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về QH, KHSDĐ cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBDN cấp xã (nếu có), niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã hoặc các điểm dân cư.
Nội dung lấy ý kiến nhân dân về QH, KHSDĐ gồm các chỉ tiêu QH, KHSDĐ, nội dung QH, KHSDĐ; đối với KHSDĐ hàng năm cấp huyện phải công khai và lấy ý kiến về các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi.
Thời gian lấy ý kiến về QH, KHSDĐ là 30 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Rà soát QHSDĐ được thực hiện theo định kỳ 5 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Căn cứ điều chỉnh QHSDĐ: Có sự điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất; Có sự điều chỉnh QHSDĐ của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới QHSDĐ; Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương; Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất; Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất; Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của QHSDĐ đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh KHSDĐ là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 51 Dự thảo Luật nêu rõ: QH, KHSDĐ quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
Trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ được quy định như sau:
Bộ TN&MT có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.
UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện và công bố công khai nội dung QH, KHSDĐ cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày QH, KHSDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt, phải thực hiện việc công bố công khai. Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ QH, KHSDĐ.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 52 Dự thảo Luật quy định: Các quy hoạch theo quy định của Luật này có thể lập đồng thời. Quy hoạch nào được lập, thẩm định xong trước thì được quyết định hoặc phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt, nếu có mâu thuẫn thì quy hoạch thấp hơn phải điều chỉnh theo quy hoạch cao hơn.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung QH, KHSDĐ các cấp; tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện QHSDĐ quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu QHSDĐ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện QH, KHSDĐ của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện QH, KHSDĐ quốc phòng, đất an ninh.
Trường hợp QHSDĐ đã được công bố mà chưa có KHSDĐ cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có KHSDĐ cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất ghi trong KHSDĐ cấp huyện đã được phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm kể từ ngày phê duyệt và được tiếp tục cập nhật vào KHSDĐ của năm tiếp theo mà chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong KHSDĐ.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
Hàng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc hủy bỏ, thu hồi đất, chuyển mục đích đối với đất đã được ghi trong KHSDĐ hàng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, Bộ TN&MT.
Khi kết thúc kỳ QHSDĐ mà các chỉ tiêu QHSDĐ chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi QHSDĐ kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Kiều Đăng