Cơ sở khoa học và thực tiễn xác định thành phần trong cân bằng nước và lượng nước có thể phân bố cho nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực sông

23/12/2021

TN&MTTheo Luật Tài nguyên nước (TNN) năm 2012 quy định, TNN là một thể thống nhất giữa nước mặt và nước dưới đất (NDĐ) bởi sự phát triển của một trong hai nguồn tài nguyên này ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của tài nguyên kia. Các quy định mới như Chỉ thị Khung về Nước của Liên minh châu Âu (WFD) kêu gọi quản lý bền vững TNN chính là quản lý bền vững các nguồn nước mặt và NDĐ cùng với mối tương tác giữa chúng. Trong nhiều trường hợp nước mặt thu được nước và các chất hòa tan từ hệ thống nước ngầm hoặc ngược lại nước mặt là nguồn bổ sung cho nước ngầm và gây ra những thay đổi về chất lượng nước ngầm. Do đó, việc rút nước từ các dòng suối có thể làm cạn kiệt nước ngầm hoặc ngược lại, việc bơm nước ngầm có thể làm cạn kiệt nước ở suối, hồ hoặc vùng đất ngập nước. Ô nhiễm nước mặt có thể làm suy giảm chất lượng nước ngầm và ngược lại gây ô nhiễm của nước ngầm có thể làm suy giảm nước bề mặt. Do đó, việc quy hoạch và quản lý TNN nói chung, bài toán phân bổ nguồn nước nói riêng hiệu quả đòi

Cơ sở khoa học và thực tiễn xác định thành phần trong cân bằng nước và lượng nước có thể phân bố cho nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực sông

Do vậy, việc cần thiết xác lập được phương trình cân bằng nước tổng hợp nước mặt, NDĐ lưu vực sông (LVS); định lượng được các thành phần trong cân bằng, quan trọng hơn cả là định lượng được phần tương tác giữa nước mặt và NDĐ trên cơ sở khoa học và thực tiễn từ các thí nghiệm hiện trường để xác định chính xác tiềm năng TNN làm cơ sở xác định lượng nước có thể phân bổ cho các nhu cầu sử dụng trên LVS và đề xuất bộ tiêu chí phân bổ nguồn nước LVS. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết bài toán phân bổ TNN LVS phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả TNN trong bối cảnh TNN đang bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng.

Phương pháp nghiên cứu: Kế thừa, thu thập tài liệu, xử lý thống kê các số liệu điều tra; phân tích, kế thừa; tổng hợp thống kê; phương pháp GIS và mô hình toán; phương pháp mô hình toán; thí nghiệm ngoài trời; phương pháp chuyên gia.

Kết quả nghiên cứu

Xác lập được phương trình cân bằng nước tổng quát và phương trình cân bằng nước chi tiết cho nguồn nước mặt và NDĐ trên LVS. Định lượng được từng thành phần trong cân bằng nước, trong đó việc định lượng chính xác được lượng tương tác nước mặt và NDĐ (lượng nước sông thấm cho NDĐ, nước mưa bổ cập cho NDĐ và NDĐ cấp cho nước sông) là điểm mới mà chưa có nghiên cứu nào đề cập đến trên LVS.

Xây dựng được bộ tiêu chí phân bổ nguồn nước cho các nhu cầu sử dụng nước trên LVS theo không gian và thời gian.

Áp dụng thành công việc xây dựng phương trình cân bằng nước; tính toán được lượng tương tác nước mặt và NDĐ, từ đó xác định chính xác được lượng nước có thể phân bổ và sử dụng bộ tiêu chí phân bổ nguồn nước đề tài đề xuất để phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác sử dụng trên 4 tiểu lưu vực gồm: TLVS Tích; TLVS Bùi; TLVS Con; TLVS Đáy theo không gian và thời gian.

Địa chỉ ứng dụng

Cục Quản lý TNN: Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài là bộ tiêu chí phân bổ nguồn nước phục vụ công tác quản lý khai thác, sử dụng bền vững TNN LVS.

Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài về các thành phần tham gia vào cân bằng nước, xác định lượng nước có thể phân bổ phục vụ Quy hoạch TNN LVS liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh theo Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT.

Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu: Sản phẩm và kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các nhà quản lý TNN đưa ra những chính sách hiệu quả, dài hạn phân bổ nguồn nước, bảo vệ chất lượng nước (cả nước mặt và NDĐ) trên các LVS Việt Nam.

Kết luận

Đề tài khoa học “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xác định các thành phần trong cân bằng nước và lượng nước có thể phân bổ cho các nhu cầu sử dụng nước trên LVS” đã hoàn thiện đầy đủ các nội dung nghiên cứu theo đúng mục tiêu đặt ra đảm bảo chất lượng. Các kết quả chính đạt được trong quá trình nghiên cứu thực hiện gồm có:

Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài đã xác lập được phương trình cân bằng nước tổng quát và chi tiết cho LVS, đề xuất các phương pháp trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm định lượng các thành phần trong cân bằng nước.

Sử dụng phương pháp mô hình toán tích hợp nước mặt và NDĐ SWAT MODFLOW kết hợp phương trình cân bằng nước đã được xác lập để định lượng các thành phần trong cân bằng nước cho thượng lưu sông Đáy từ đập Vân Cốc đến sau nhập vào LVS Bùi. Mô hình SWAT MODFLOW đã định lượng cụ thể được lượng tương tác giữa nước mặt và NDĐ gồm: Nước sông thấm cho NDĐ và NDĐ cấp cho nước sông và nước mưa bổ cập cho NDĐ theo không gian từng tiểu lưu vực và thời gian theo tháng, mùa, năm trên thượng lưu sông Đáy từ đập Vân Cốc đến sau nhập lưu sông Bùi. Từ các kết quả định lượng này, sử dụng để tính toán tiềm năng nguồn nước (nước mặt - NDĐ); lượng nước có thể khai thác sử dụng và lượng nước có thể phân bổ trên các phân vùng (tiểu lưu vực) và toàn lưu vực nghiên cứu.

Đề xuất được bộ tiêu chí gồm 4 tiêu chí phân bổ nguồn nước LVS theo không gian và thời gian. Áp dụng thành công bộ tiêu chí đã đề xuất để phân bổ lượng nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng trên 4 phân vùng (tiểu LVS Tích, tiểu LVS Bùi, tiểu LVS Con, tiểu LVS Đáy) đảm bảo hợp lý, hài hòa và bền vững.

Kiến nghị

Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho các LVS trên Việt Nam để giải quyết bài toán quy hoạch phân bổ TNN LVS; phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả TNN trong bối cảnh TNN đang bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, do kinh phí hạn chế, các dạng công tác thực nghiệm về tính chất cơ lý của đất, tính chất, đặc trưng thảm phủ, hình thái lòng, bờ sông, độ nhám bờ bãi sông, quan trắc mực nước,… phục vụ đánh giá cân bằng nước chưa được thiết kế đầy đủ để tính toán mà chủ yếu dựa vào các tài liệu, số liệu tương tự ở các vùng, miền khác. Do đó, trong thời gian tới, kiến nghị có những đề tài trong đó bổ sung thêm các dạng công tác thực nghiệm để nghiên cứu một cách toàn diện nhất trên một LVS cụ thể.

TS. TỐNG THANH TÙNG* và các cộng sự

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Bắc

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Bộ NN&MT: Đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng ngành ở mức cao nhất

Lựa chọn đầu tư mở rộng hoàn chỉnh đoạn tuyến cao tốc phải khoa học, sát thực tiễn, khả thi, hiệu quả

Nuôi, trồng dược liệu dưới tán rừng phải gắn chặt với 'giữ dân, giữ rừng'

Việt Nam - Cuba: Hợp tác nông nghiệp, thủy sản là mũi nhọn

Nông nghiệp

Quảng Bình: Nâng cao giá trị sản phẩm OCOP 3 - 4 sao, hướng đến phát triển bền vững

Hà Tĩnh: Nâng cao nhận thức và kỹ năng về chú trọng công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi

Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản với mô hình xen ghép tôm sú và cá rô phi đơn tính tại Hà Tĩnh

Hành trình kết nối và lan tỏa giá trị OCOP tại miền Trung thân thương của Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường

Tài nguyên

Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2025 có chủ đề: “Công nghệ xanh để đại dương bền vững”

Chuyển đổi mục đích sử dụng 6,94 ha rừng để thực hiện Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa -Buôn Ma Thuột

Phân cấp, gắn trách nhiệm quản lý tài nguyên khoáng sản

Xây dựng chính sách phân quyền đất đai cho mô hình chính quyền hai cấp

Môi trường

Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý rủi ro lũ lụt: Giải pháp cấp thiết cho Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Tăng cường hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong quản lý thiên tai: Hướng tới mô hình mẫu phòng, chống sạt lở đất và lũ quét

Bảo đảm môi trường sống trong lành

Bảo tồn nguồn gen vật nuôi, thủy sản là nhiệm vụ chiến lược

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chăn nuôi, thú y, thuỷ sản, kiểm ngư: Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ là trọng tâm, cốt lõi

Hội thảo Chuyên đề 3: Nhận diện thực trạng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực: Môi trường, Tài nguyên nước, Viễn thám

Khoa học công nghệ - Đòn bẩy phát triển bền vững ngành nông nghiệp và môi trường

Dự báo hạn hán, thiếu nước dựa trên công nghệ viễn thám

Chính sách

Tăng tốc hoàn thành mục tiêu hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025

Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi đã kiểm tra hiện trường tình hình thực hiện các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn mới

Nghiên cứu, rà soát kỹ phương án đầu tư đường kết nối Bình Phước - Đồng Nai qua cầu Mã Đà

Phát triển

Kỷ niệm 40 năm thành lập Tạp chí Người Hà Nội và đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì

Ngành Nông nghiệp và Môi trường: Tốc độ tăng trưởng trong quý I cao nhất trong những năm gần đây

Phát động Cuộc thi viết “Vượt lên số phận” lần thứ VIII

Long An: Top 2 địa phương cải cách mạnh nhất theo PCI 2005 - 2024

Diễn đàn

Thời tiết ngày 13/5: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nắng ráo, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối mưa dông

Phát triển bền vững một triệu hecta chuyên canh lúa chất lượng cao

Thời tiết ngày 12/5: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ mát dịu, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối mưa to

Thời tiết ngày 11/5: Mưa to trải dài khắp đất nước, nhiều nơi mưa trên 60mm