Hoàn thiện cơ chế bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

02/10/2021

TN&MTQuản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo là phương thức quản lý được hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng; khắc phục các xung đột, mâu thuẫn trong quản lý ngành; sử dụng hợp lý, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên, môi trường và các hệ sinh thái biển, thống nhất các hoạt động quản lý từ trung ương đến địa phương, đảm bảo phát triển bền vững biển và hải đảo.

Hoàn thiện cơ chế bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

Ảnh minh họa

Hiện nay, pháp luật có quy định về sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Tuy nhiên, những quy định còn chưa cụ thể nên chưa tạo thành cơ chế để bảo đảm cho sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, đòi hỏi các cơ quan chức năng cần sớm hoàn thiện cơ chế trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Quy định của pháp luật về sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo

Pháp luật TN,MT biển và hải đảo (B&HĐ) quy định: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia thuận lợi, có hiệu quả của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân (CĐDC, TC, CN) có liên trong quản lý tổng hợp tài nguyên, BVMT B&HĐ (QLTH B&HĐ). Theo đó, CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia trong quản lý QLTH B&HĐ thông qua phương thức đóng góp ý kiến trong quá trình lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, BVMT biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình QLTH tài nguyên vùng bờ; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

Tuy nhiên, pháp luật TN,MT B&HĐ còn chưa quy định cụ thể cơ chế để bảo đảm sự tham gia của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ. Đó là, pháp luật chưa quy định rõ phạm vi không gian nơi CĐDC, TC, CN có liên quan cư trú ở địa bàn cấp xã, cấp huyện hay cấp tỉnh tham gia quản lý QLTH B&HĐ. Pháp luật cũng chưa quy định cụ thể cộng đồng dân cư có liên quan gồm những cộng đồng nào hoặc những ai đại diện cho cộng đồng dân cư; không quy định rõ tổ chức có liên quan là cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hay là tất cả các tổ chức trên địa bàn; không quy định rõ cá nhân là ai, là người sinh sống trên địa bàn hay người ở sinh sống ở địa bàn khác nhưng có quyền lợi liên quan.

Mặt khác, pháp luật chưa quy định cụ thể về cách thức để UBND các tỉnh có biển tổ chức lấy ý kiến của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ; chưa quy định cụ thể địa điểm tham gia của CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia đóng góp ý kiến bằng hình thức trực tiếp đối với các nội dung quản lý QLTH B&HĐ.

Ngoài ra, pháp luật cũng chưa quy định cụ thể hình thức tiếp nhận ý kiến tham gia góp ý của CĐDC, TC, CN có liên quan; phương thức xử lý cũng như hình thức phản hồi ý kiến tham gia góp ý của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ.

Những quy định thiếu sự cụ thể như trên dễ dẫn đến việc áp dụng không thống nhất giữa các địa phương có biển hoặc khó bảo đảm cơ chế tham gia của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ.

Một số giải pháp

Thứ nhất, quy định cụ thể về phạm vi không gian nơi CĐDC, TC, CN có liên quan cư trú: Hiện nay, nước ta có gần 700 đơn vị hành chính cấp xã có biển nên việc tổ chức để CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia đóng góp ý kiến trực tiếp về các nội dung QLTH B&HĐ sẽ gặp những vấn đề giới hạn về ngân sách và thời gian. Do vậy, để đảm bảo tính khả thi, cần quy định việc tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của CĐDC, TC, CN có liên quan ở phạm vi không gian xã ven biển với việc lựa chọn 50% tổng số xã, trong đó ưu tiên các xã đảo. Đối với các huyện đảo, do chịu tác động rất lớn từ biển, sinh kế của người dân gắn liền với biển, nên quy định tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của CĐDC, TC, CN có liên quan trên không gian toàn huyện đảo, bao gồm tất cả các xã của huyện đảo.

Thứ hai, quy định cụ thể về các nhóm đối tượng tham gia trong QLTH B&HĐ: Mỗi nhóm đối tượng đóng vai trò nhất định trong quá trình QLTH B&HĐ; đồng thời, các nhóm đối tượng cũng có thể là chủ thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc triển khai QLTH B&HĐ. Do vậy, cần quy định cụ thể các nhóm đối tượng tham gia ý kiến góp ý về các nội dung QLTH B&HĐ như sau:

Về nhóm đối tượng là cộng đồng dân cư: CĐDC vùng ven biển và hải đảo thường tiến hành các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; sản xuất muối biển; cung cấp dịch vụ và du lịch biển; cung cấp dịch vụ vận tải biển; hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển,… Ngoài ra, cũng có những CĐDC sinh sống vùng ven biển không có hoạt động trực tiếp liên quan đến biển nhưng lại chịu sự tác động rất lớn từ các hoạt động khai thác, sử dụng TN,MT biển. Chính vì vậy, để bảo đảm quyền lợi gắn với trách nhiệm của CĐDC, cần quy định cụ thể các nhóm đối tượng tham gia trong CĐDC bao gồm nhóm đối tượng: Có hoạt động khai thác, sử dụng TN,MT biển và hải đảo; nhóm đối tượng sinh sống trên địa bàn ven biển không trực tiếp khai thác, sử dụng TN,MT biển nhưng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác, sử dụng TN,MT biển.

Về nhóm đối tượng là tổ chức có liên quan: Căn cứ quy định của pháp luật đối với từng nội dung QLTH B&HĐ, cần quy định cụ thể việc lấy ý kiến các tổ chức có liên quan, bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có biển và UBND cấp xã có biển; các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.

Về nhóm đối tượng là cá nhân có liên quan: Là những cá nhân thuộc hộ gia đình có hoạt động khai thác, sử dụng TN,MT biển hoặc những cá nhân có quan tâm đến QLTH B&HĐ và họ có ý kiến khi tiếp cận thông tin từ cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của chính quyền.

Thứ ba, quy định cụ thể về các hình thức tham gia của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ: Để bảo đảm mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tham gia của đông đảo CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ, cần quy định việc kết hợp các hình thức lấy ý kiến đa dạng, phù hợp với tình hình thực tế. Căn cứ vào những ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức cũng như đặc điểm hoạt động của mỗi nhóm đối tượng để áp dụng các hình thức cho phù hợp như sau:

Đối với hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Đối với hình thức đăng tải lên trang, cổng thông tin điện tử: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là CĐDC, TC, CN có liên quan; những đối tượng quan tâm đến QLTH B&HĐ trên phạm vi toàn quốc.

Đối với hình thức phát phiếu lấy ý kiến: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, các tổ chức cộng đồng ở cấp xã có biển (nếu có).

Đối với hình thức phỏng vấn: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý.

Đối với hình thức tổ chức hội nghị: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, các tổ chức cộng đồng ở cấp xã có biển (nếu có), đại diện các nhóm khai thác TN,MT biển cấp xã và các cá nhân có liên quan.

Đối với hình thức tổ chức hội thảo, tọa đàm: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.

Đối với hình thức tổ chức diễn đàn: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là một số tổ chức là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có biển và UBND cấp xã có biển; các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, đại diện tổ chức cộng đồng ở cấp xã có biển (nếu có), các cá nhân quan tâm đến chính sách khai thác, sử dụng TN,MT B&HĐ.

Đối với hình thức niêm yết: Áp dụng cho đối tượng lấy ý kiến là cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân cư trú trên địa bàn cấp xã có biển.

Thứ tư, quy định cụ thể về địa điểm để CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia QLTH B&HĐ: Trên cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa bàn cấp thôn, xã, huyện, tỉnh, cần quy định cụ thể địa điểm để CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia QLTH B&HĐ thông qua hình thức đóng góp ý kiến trực tiếp như sau:

Địa điểm tại địa bàn cấp thôn, cấp xã: Căn cứ vào hình thức lấy ý kiến để xác định địa điểm để CĐDC, TC, CN có liên quan tham gia. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến thì địa điểm tại nhà của hộ gia đình. Hình thức cuộc họp, hội nghị trong phạm vi thôn thì địa điểm là nơi sinh hoạt khu dân cư cấp thôn. Hình thức cuộc họp, hội nghị trong phạm vi cấp xã thì địa điểm là trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt khu dân cư cấp xã.

Địa điểm tại địa bàn cấp huyện: Địa điểm là trụ sở UBND cấp huyện, địa điểm sinh hoạt khu dân cư cấp huyện khi tổ chức hình thức họp, hội nghị lấy ý kiến UBND cấp xã có biển, đại diện CĐDC các xã có biển, các cá nhân có liên quan.

Địa điểm tại địa bàn cấp tỉnh: Địa điểm là trụ sở UBND cấp tỉnh, trụ sở các sở, ngành cấp tỉnh, địa điểm sinh hoạt khu dân cư cấp tỉnh, các hội trường/phòng họp lớn của các khách sạn trên địa bàn khi tổ chức hình thức họp, hội nghị, diễn đàn, toạ đàm lấy ý kiến UBND cấp xã và UBND cấp huyện có biển, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trên địa bàn cấp tỉnh.

Địa điểm khác: Căn cứ vào sự thống nhất giữa bên lấy ý kiến và bên được lấy ý kiến để xác định địa điểm đối với hình thức phỏng vấn trực tiếp.

Bên cạnh đó, cần có quy định hướng dẫn cụ thể về hình thức tiếp nhận ý kiến góp ý của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ (tiếp nhận bằng văn bản, tiếp nhận bằng phiếu lấy ý kiến, tiếp nhận bằng biên bản cuộc họp, hội nghị; tiếp nhận từ kết quả tổ chức hội thảo, diễn đàn, toạ đàm, phỏng vấn cũng như tiếp nhận từ ý kiến góp ý bởi hoạt động niêm yết hoặc ý kiến góp ý đến cổng, trang thông tin điện tử). Mặt khác, cũng cần quy định cụ thể về phương thức xử lý ý kiến góp ý của CĐDC, TC, CN có liên quan, về hình thức phản hồi ý kiến góp ý của CĐDC, TC, CN có liên quan trong QLTH B&HĐ.

 

ThS. HOÀNG NHẤT THỐNG , ThS. NGUYỄN VĂN THÀNH

Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

Gửi Bình Luận

code

Tin liên quan

Tin tức

Cơ hội tái cấu trúc của Trường Cán bộ quản lý NN-PTNT

Việt Nam - Australia hợp tác chiến lược về nông nghiệp và môi trường

Nghiên cứu công nghệ mũi nhọn, phát triển nông nghiệp thông minh

Việt Nam - Australia hợp tác phát triển nông nghiệp xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Nông nghiệp

Lâm Hà công nhận 56 sản phẩm OCOP

Quảng Bình hoàn thành 1.450 căn nhà đợt 1 cho hộ nghèo, hộ cận nghèo - Vượt tiến độ đề ra

Giò chả Ước Lễ Xuân Hương, sản phẩm OCOP 4 sao - tinh hoa hương vị Việt giữ trọn hồn dân tộc

Đắk Lắk: Nông dân được mùa “vải thiều” nhờ liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Tài nguyên

Đổi thay tích cực cho nghề nuôi biển: Tháo gỡ các nút thắt

Nam Định: Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình - Quảng Trị: Cơ hội vàng cho kinh tế biển bứt phá

Khai thác đúng sản lượng cấp phép, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên

Môi trường

Lạng Sơn đón nhận Danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu UNESCO

Giữ vững màu xanh cho rừng Vân Hồ: Hiệu quả từ sự vào cuộc đồng bộ

Hà Tĩnh: Tích cực nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Cộng đồng xanh Hà Nội: Khi những người trẻ chọn sống tử tế với môi trường

Video

Giải pháp kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn

Nâng cao chất lượng nội dung và điểm số khoa học trên Tạp chí in Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao công tác quản lý nhà nước về môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp

Phụ nữ tiên phong trong phát triển kinh tế tuần hoàn

Khoa học

Lâm Đồng: Hội thảo hợp tác công nghệ y sinh Việt Nam - Cu Ba

Ứng dụng AI - Nâng chuẩn an toàn thực phẩm, phát triển doanh nghiệp xanh

Nghiên cứu xác định khu vực thuận lợi cho trồng di thực cây sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh dựa trên đánh giá tài nguyên khí hậu và đất

Thiên Phúc - Đưa khoa học vào từng sợi nấm

Chính sách

Tập trung ứng phó với mưa lớn ở miền núi trung du Bắc Bộ

Thủ tướng chỉ đạo tăng cường phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão năm 2025

Cục Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) với chiến lược giám sát kháng thuốc: Định hình hành động liên ngành

3 huyện, thị xã về đích nông thôn mới

Phát triển

Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường - IWEDI: Kết nối trí tuệ nữ doanh nhân với truyền thông nông nghiệp xanh

Định hướng ngành Nông nghiệp và Chăn nuôi phát triển theo tiêu chuẩn toàn cầu

10 sáng kiến tiêu biểu chống ô nhiễm nhựa

Thúc đẩy chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và môi trường

Diễn đàn

Hành trình đến Net Zero: Hỗ trợ kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn xanh

Thời tiết ngày 27/6: Vùng núi, trung du Bắc Bộ mưa rất to

Số hóa và truy xuất nguồn gốc để nâng giá trị nông sản Việt

Tiêu dùng xanh trong đô thị: Thay đổi thói quen hướng tới phát triển bền vững