
Ngành Địa chất Việt Nam: Thúc đẩy tiềm năng địa chất khoáng sản đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
13/02/2025TN&MTTài nguyên địa chất, khoáng sản không chỉ là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà còn là nguồn dự trữ lâu dài của quốc gia cần được quản lý tập trung, thống nhất; khai thác, sử dụng bền vững, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình chuyển hoá giá trị địa chất và tài nguyên khoáng sản thành các nguồn lực cho xây dựng và phát triển đất nước, ngành Địa chất, Khoáng sản Việt Nam đã tham mưu cho Đảng, Nhà nước ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về địa chất, khoáng sản phù hợp với từng giai đoạn.
Một số thành tựu nổi bật
Theo ông Trần Bình Trọng, Cục trưởng Cục Địa chất Việt Nam (Bộ TN&MT), trong suốt hành trình trưởng thành và phát triển, thành tựu lớn nhất là sự gia tăng hiểu biết về cấu trúc vỏ Trái đất của Việt Nam, cả trên đất liền và vùng biển, hải đảo. Ngành cũng đã phát hiện và dự báo được quy luật phân bố và giá trị KT-XH của nhiều loại tài nguyên địa chất; đánh giá tác động của các tai biến địa chất và thảm họa môi trường. Từ đó, ngành đã cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách và quy hoạch, góp phần bảo vệ chủ quyền và phát triển đất nước. Cùng với kết quả của 10 năm gần đây và bề dày lịch sử trong hành trình tìm kiếm tài nguyên, ngành Địa chất Việt Nam đã đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản quan trọng, chiến lược, có quy mô lớn trên toàn quốc, đưa Việt Nam trở thành nước có tiềm năng lớn về các loại khoáng sản như: Titan, bauxit, than, urani, đất hiếm, apatit, đá hoa trắng và cát trắng.
Ngành Địa chất Việt Nam đã hoàn thành 02 công trình lớn là lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 toàn quốc (thực hiện từ năm 1955, hoàn thành năm 1988), lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 toàn quốc (phần đất liền) (đến năm 1994 hoàn thành). Hai công trình này đã được biên tập, xuất bản để sử dụng rộng rãi. Trong đó, công trình lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 đã được giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ. Công tác lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 (phần đất liền) đang được thực hiện, đã hoàn thành hơn 73% diện tích cả nước. Đây là những tài liệu làm cơ sở quan trọng cho các ngành, địa phương quy hoạch phát triển.
Về khoáng sản, đã phát hiện, điều tra thăm dò xác định trữ lượng, tài nguyên hàng trăm mỏ, vùng mỏ có quy mô khác nhau. Điển hình là mỏ quặng sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), Nà Rụa (Cao Bằng), vùng mỏ thiếc ở Quỳ Hợp, Tam Đảo, đất hiếm ở Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái; chì – kẽm ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên; quặng đồng ở Lào Cai, Kon Tum; quặng bauxit ở Tây Nguyên, titan sa khoáng dải ven biển từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận, titan trong tầng cát đỏ Ninh Thuận-Bình Thuận và Bắc Bà Rịa - Vũng Tàu; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; quặng urani ở Nam Giang, Quảng Nam. Các kết quả điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đã cung cấp nguồn nguyên liệu khoáng quan trọng phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu trong thời gian qua. Kết quả điều tra trong vài năm gần đây đã cung cấp 53 khu vực mỏ cho Bộ Công Thương, Xây dựng để lập Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
Về điều tra địa chất biển, đã hoàn thành điều tra lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:500.000 vùng biển ven bờ từ 0 – 100 m nước. Hiện nay đã cơ bản hoàn thành điều tra trên diện tích 150.000 km2 vùng biển Phú Khánh - Tư Chính - Vũng Mây, độ sâu từ 300 - 2.500 m nước (thuộc dự án “Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, khoanh định các cấu trúc địa chất có tiềm năng và triển vọng khí hydrate ở các vùng biển Việt Nam”) và tiếp tục triển khai lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:100.000 vùng biển ven bờ từ 0 - 30 m nước. Kết quả, ngoài việc thành lập các bản đồ địa chất, địa mạo, thủy thạch động lực, địa chất môi trường các vùng biển được điều tra cung cấp cho các ngành, địa phương ven biển, còn khoanh định nhiều diện tích có triển vọng về sa khoáng titan, vật liệu xây dựng để tổ chức thăm dò, khai thác phục vụ nhu cầu trong nước. Vừa qua, Cục đã hoàn thành đánh giá cát biển tại khu vực Sóc Trăng, xác định tài nguyên cấp 222 + 333 hơn 680 triệu m3 cát làm vật liệu san lấp, chuyển giao cho tỉnh để quản lý, khai thác.
Phương hướng Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
Quy hoạch Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 là quy hoạch lớn, chuyên môn sâu về kỹ thuật, kinh tế, có vai trò, ý nghĩa quan trọng để phát triển KT-XH đất nước. Quy hoạch gồm có 10 nhóm nhiệm vụ trọng tâm với 48 nhiệm vụ đến năm 2030 phải hoàn thành. Để thực hiện hiệu quả, những phương hướng chủ yếu gồm: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch như quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật, bộ đơn giá sản phẩm phù hợp, theo hướng khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng, tập trung điều tra chuyên môn sâu; ưu tiên đầu tư nguồn vốn ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ cấp thiết, nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo tiến độ quy hoạch; tập trung đầu tư nghiên cứu, lựa chọn áp dụng các phương pháp, công nghệ tiên tiến có hiệu quả, độ tin cậy cao, nhất là trong điều tra, đánh giá khoáng sản ẩn sâu, điều tra địa chất, khoáng sản biển, điều tra tai biến địa chất phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; điều tra địa chất phục vụ cải tạo phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản; củng cố, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ của các tổ chức thực hiện công tác điều tra địa chất và khoáng sản; xây dựng đội ngũ cán bộ điều tra địa chất và khoáng sản có năng lực chuyên môn trước mắt và lâu dài; có chính sách thu hút đội ngũ nhân lực có trình độ cao: tăng cường tuyển dụng sinh viên tại các trường đại học chuyên ngành địa chất, khoáng sản để lựa chọn, đào tạo thành chuyên gia giỏi; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu và dự báo khoáng sản đối với các cấu trúc sâu có tiềm năng khoáng sản; điều tra địa chất khoáng sản các vùng biển; điều tra địa chất đô thị; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản; ứng dụng công nghệ số.
Nhằm tăng cường năng lực thiết bị công nghệ phục vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản giai đoạn 2025- 2030, thời gian tới, Cục Địa chất đề xuất những giải pháp cụ thể như: Xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm các thiết bị công nghệ cao phục vụ có hiệu quả công tác điều tra như: Máy phân tích có độ chính xác cao; máy khoan có khả năng khoan ở độ sâu lớn, đảm bảo chất lượng khoan, lấy mẫu; các máy địa vật lý phù hợp, hiệu quả, giúp cho công tác dự báo các đối tượng địa chất, khoáng sản; mua sắm trang bị cho các cán bộ địa chất các phương tiện, thiết bị phù hợp, hiện đại trong việc khảo sát, điều tra địa chất; việc tăng cường trang thiết bị đòi hỏi phải được chuyển giao công nghệ đầy đủ để người thực hiện hiểu biết đầy đủ về tính năng, tác dụng, có thể vận hành thiết bị một cách thuần thục, đảm bảo hiệu quả sử dụng.
THANH TÚ
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 1+2 năm 2025