
Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ quan trắc môi trường: Cần những bước đi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển
31/08/2025TN&MTCông tác quan trắc môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững. Để các hoạt động này được thực hiện hiệu quả, việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (ĐM KTKT) là hết sức cần thiết.
Quan trắc môi trường online
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và ngày càng có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển bền vững của xã hội, công tác quan trắc môi trường đã trở thành một trong những công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý môi trường. Quan trắc môi trường không chỉ đơn thuần là thu thập dữ liệu, mà còn là cơ sở để đánh giá, dự báo, cảnh báo, hỗ trợ xây dựng các chính sách và quyết định quản lý môi trường, từ đó đảm bảo rằng quá trình phát triển kinh tế không gây hại đến thiên nhiên.
Để hoạt động quan trắc được triển khai hiệu quả, đồng bộ và đạt chất lượng cao, việc xây dựng một hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật (ĐM KTKT) rõ ràng, chi tiết là hết sức cần thiết. ĐM KTKT không chỉ là căn cứ quan trọng trong việc xây dựng dự toán, quản lý chi phí mà còn tạo điều kiện để các đơn vị dịch vụ quan trắc hoạt động minh bạch, chuẩn hóa quy trình, và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, vẫn còn không ít khó khăn và hạn chế cần được nghiên cứu, khắc phục.
Thực trạng xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
Trong những năm qua, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến ĐM KTKT trong quan trắc môi trường đã được thực hiện theo lộ trình rõ ràng, từ đó tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác này. Những văn bản quan trọng có thể kể đến như:
Luật Bảo vệ môi trường 2020, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đưa ra các yêu cầu tổng thể về quan trắc môi trường, góp phần hình thành hệ thống định mức phù hợp với thực tế.
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, quy định chi tiết về một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó giao trách nhiệm xây dựng ĐM KTKT cho các cơ quan trung ương và địa phương.
Thông tư số 20/2017/TT-BTNMT, được xem là một trong những văn bản quan trọng, quy định chi tiết về ĐM KTKT cho các hoạt động quan trắc môi trường, giúp chuẩn hóa quy trình và công việc.
Những văn bản này không chỉ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng mà còn mở ra cơ hội để các đơn vị quan trắc có thể thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả và đồng bộ trên toàn quốc.
Việc áp dụng ĐM KTKT đã giúp hệ thống quan trắc môi trường ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các ĐM KTKT được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán và thẩm định các chi phí quan trắc, giúp minh bạch hóa quá trình tính toán ngân sách, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan thực hiện các nhiệm vụ quan trắc một cách thống nhất. Cụ thể: Thông tư 16/2021/TT-BTNMT đã tạo ra một khuôn khổ quy chuẩn cho các cơ quan trung ương và địa phương khi thực hiện xây dựng ĐM KTKT, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và làm rõ các yêu cầu trong công việc; Thông tư 20/2017/TT-BTNMT cũng đã được áp dụng rộng rãi tại các cơ quan và địa phương, tạo điều kiện cho các đơn vị quan trắc môi trường làm việc đồng bộ, từ đó góp phần vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia chính xác và tin cậy.
Khó khăn trong thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
Mặc dù công tác triển khai ĐM KTKT trong quan trắc môi trường đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng thực tế còn tồn tại không ít khó khăn cần phải được giải quyết.
Cơ chế, chính sách: Mặc dù các văn bản pháp lý đã được ban hành, nhưng hệ thống ĐM KTKT hiện hành vẫn thiếu một số thông số quan trọng, đặc biệt là các chỉ số mới như bụi PM2.5 hay các chất độc hại như dioxin/furan. Điều này tạo ra khoảng trống trong việc xây dựng dự toán và phê duyệt kinh phí cho các nhiệm vụ quan trắc liên quan đến những thông số này.
Công nghệ: Các thiết bị quan trắc hiện đại ngày càng được đầu tư mạnh mẽ, nhưng hệ thống ĐM KTKT lại chưa được cập nhật kịp thời để phản ánh đúng chi phí và hao phí thực tế của các thiết bị mới. Đặc biệt, với sự phát triển của các trạm quan trắc tự động, ĐM KTKT hiện tại chưa đủ chi tiết để phản ánh đầy đủ các yếu tố chi phí liên quan đến việc vận hành các thiết bị này.
Tổ chức thực hiện: Một trong những khó khăn lớn nhất trong việc thực hiện ĐM KTKT là thiếu nguồn lực tài chính và hạ tầng kỹ thuật. Nhiều đơn vị tại địa phương vẫn chưa được trang bị đầy đủ thiết bị phân tích hiện đại, hệ thống phòng thí nghiệm chuẩn ISO/IEC, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai đúng quy định của ĐM KTKT. Ngoài ra, công tác phổ biến và đào tạo về việc áp dụng ĐM KTKT chưa được thực hiện đồng bộ, khiến nhiều đơn vị gặp khó khăn khi áp dụng.
Hệ thống quan trắc nước thải tự động
Đề xuất, kiến nghị giải pháp
Cần thường xuyên rà soát và bổ sung các văn bản quy phạm pháp lý về ĐM KTKT để đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với thực tế. Đồng thời, cần sớm ban hành ĐM KTKT cho tất cả các loại hình quan trắc môi trường mới, đáp ứng với sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Về chuyên môn, kỹ thuật, cần tăng cường nghiên cứu, khảo sát thực tế tại các địa phương để xây dựng ĐM KTKT sát với thực tế chi phí, thời gian và nguồn lực lao động. Cùng với đó, cần liên tục cập nhật các tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đảm bảo rằng ĐM KTKT luôn phản ánh chính xác và phù hợp với sự phát triển của ngành.
Cần tổ chức các khóa tập huấn thường xuyên cho các đơn vị quan trắc, cán bộ quản lý và các cơ quan tài chính về việc áp dụng ĐM KTKT. Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác chia sẻ và kết nối dữ liệu để nâng cao hiệu quả trong công tác triển khai.
Có thể khẳng định, ĐM KTKT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động quan trắc môi trường, giúp chuẩn hóa các yêu cầu kỹ thuật, minh bạch hóa chi phí và tạo nền tảng cho công tác quản lý môi trường hiệu quả. Tuy nhiên, để công tác này đạt được hiệu quả cao hơn, cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, đồng thời cập nhật các công nghệ mới. Chỉ khi đó, hệ thống quan trắc môi trường của chúng ta mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững trong thời gian tới.
TS. Trương Mạnh Tuấn
Cục Môi trường (Bộ NN&MT)