Nghiên cứu phân lập polyphenol và flavonoid toàn phần từ vỏ quả mắc ca và đề xuất một số ứng dụng nhằm giảm thiểu chất thải trong quá trình chế biến ra môi trường

Nghiên cứu phân lập polyphenol và flavonoid toàn phần từ vỏ quả mắc ca và đề xuất một số ứng dụng nhằm giảm thiểu chất thải trong quá trình chế biến ra môi trường

19/10/2025
Mắc ca được biết đến là một loại hạt cao cấp chứa nhiều chất dinh dưỡng, tuy nhiên đối với vỏ của loại hạt này lại chưa được nhiều người biết đến và chúng được coi là một trong những phụ phẩm trong nông nghiệp. Với hiện trạng chế biến mắc ca hiện nay tại nước ta, nhiều phụ phẩm nông nghiệp được tạo ra trong quá trình chế biến hạt mắc ca. Vì vậy, nghiên cứu khoa học này sẽ tập trung vào việc định hướng phát triển ngành sản xuất mắc ca tại Việt Nam. Đầu tiên, các hợp chất phenolic (TPC) và flavonoid đã được tiến hành phân lập từ các phụ phẩm bằng cách sử dụng các dung môi khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiềm năng của việc sử dụng các phụ phẩm này trong ứng dụng khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực chất mỹ phẩm và y tế. Ngoài việc tạo ra cơ hội kinh doanh mới và tạo giá trị kinh tế từ cây mắc ca, việc sử dụng phụ phẩm này còn có lợi cho môi trường bằng cách giảm thiểu lượng rác thải và bảo vệ môi trường. Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên và bảo vệ
  • Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

    Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

    Xây dựng và phát triển đô thị thông minh (ĐTTM) là xu hướng phát triển tất yếu, là một trong 15 lĩnh vực cốt lõi của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư . Ngày 1/8/2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển Đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 950/QĐ-TTg) trong đó, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ “hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức triển khai xây dựng hệ thống dữ liệu không gian đô thị”. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần thiết có các nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường (nền tảng DLKGĐT TN&MT) làm cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
  • ThS. Lưu Hải Âu: Nỗ lực nghiên cứu để chung tay hướng tới tự động hóa hoàn toàn công tác thành lập bản đồ địa hình từ ảnh UAV

    ThS. Lưu Hải Âu: Nỗ lực nghiên cứu để chung tay hướng tới tự động hóa hoàn toàn công tác thành lập bản đồ địa hình từ ảnh UAV

    Sau 03 năm thực hiện đề tài nghiên cứu, các tác giả của Trung tâm Tin học Trắc địa và Bản đồ (Viện khoa học Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã tích hợp thành công hệ thống thiết bị IMU và GNSS thu nhận dữ liệu sử dụng công nghệ trạm tham chiếu ảo (VRS) trên thiết bị bay không người lái (UAV) phục vụ công tác thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ lớn.
  • Phát triển các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp qua thực tiễn tỉnh Thái Bình

    Phát triển các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp qua thực tiễn tỉnh Thái Bình

    Liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân là hoạt động hợp tác tự nguyện cùng có lợi của các chủ thể độc lập với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm bổ sung them nguồn lực phát triển: Vốn, công nghệ, quản trị chất lượng, bảo đảm ổn định đầu ra, là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông dân xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, mang lại lợi ích tổng thể và lợi ích của các tác nhân tham gia. Góp phần đổi mới tư duy và một trong những giải pháp quan trọng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, từ đơn giá trị sang đa giá trị, giải quyết được những khó khăn hiện hữu từ nhiều năm nay.
  • Một số kết quả ước tính mực nước biển dâng tần suất hiếm tại bán đảo Đồ Sơn - Hải Phòng

    Một số kết quả ước tính mực nước biển dâng tần suất hiếm tại bán đảo Đồ Sơn - Hải Phòng

    Đất cảng Hải Phòng đã có chiều dài lịch sử hơn 100 năm (1888-2023), hiện nay Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương - một trong 28 địa phương ven biển Việt Nam, nằm ở vị trí trọng yếu trong vùng Duyên hải Bắc Bộ, có hơn 125 km chiều dài bờ biển, có diện tích thềm lục địa rộng khoảng 100.000 km2. Hải Phòng đang chú trọng phát triển kinh tế biển: Du lịch biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và khoáng sản; nuôi trồng và khai thác thủy sản; công nghiệp ven biển; phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Dễ dàng nhận thấy rất cần thiết phải có những công trình nghiên cứu khoa học về mực nước biển nhằm mục đích nắm bắt được quy luật dao động của mực nước biển; dự báo, cảnh báo được các hiện tượng thời tiết nguy hiểm bắt nguồn từ biển,...
  • Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ hiệu quả cho đảo Cát Bà, thành phố Hải Phòng

    Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ hiệu quả cho đảo Cát Bà, thành phố Hải Phòng

    Phát triển kinh tế - xã hội tại đảo Cát Bà trong thời gian vừa qua đã cho thấy những mâu thuẫn, xung đột khá gay gắt, tạo nên sự không bền vững của các hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý tài nguyên, môi trường. Mặc dù thành phố Hải Phòng, huyện đảo Cát Hải cũng như chính quyền cấp xã thuộc đảo Cát Bà đã có những nỗ lực để giải quyết các vấn đề nêu trên, nhưng kết quả còn có nhiều hạn chế. Nghiên cứu này đề xuất một mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ hiệu quả cho đảo Cát Bà, thành phố Hải Phòng nhằm bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững.
  • Bài toán phân tách hành lang an toàn lưới điện và khả năng ứng dụng của dữ liệu Lidar

    Bài toán phân tách hành lang an toàn lưới điện và khả năng ứng dụng của dữ liệu Lidar

    Đường dây điện và hành lang an toàn lưới điện là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng của một quốc gia để đảm bảo an ninh và an toàn năng lượng. Tuy nhiên, việc giám sát hành lang an toàn lưới điện và đường dây điện không phải là công việc dễ dàng. So sánh giữa các công nghệ đo vẽ, thu thập và xử lý dữ liệu nhận thấy LiDAR là một công nghệ cho độ chính xác trong việc thu nhận dữ liệu về đối tượng khảo sát. Do đó, hoàn toàn có khả năng sử dụng trong việc phân tách hành lang an toàn lưới điện.
  • Đề xuất giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam

    Đề xuất giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam

    Theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 1/8/2018) đã ưu tiên các nội dung: Quy hoạch ĐTTM; xây dựng và quản lý đô thị thông minh; cung cấp các tiện ích cho các tổ chức, cá nhân với cơ sở nền tảng là hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng ICT, trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh.
  • Ứng dụng mô hình DPSIR đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của người dân với các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

    Ứng dụng mô hình DPSIR đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của người dân với các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

    Huyện An Minh - tỉnh Kiên Giang với diện tích 59,058 ha có đường bờ biển trải dài qua 6 xã trên địa bàn. Sinh kế cộng đồng tại đây chủ yếu là nuôi trồng thủy sản (NTTS) và khai thác tài nguyên từ biển. Tuy nhiên, khu vực này có nguy cơ sạc lở cao và có khả năng nhiễm mặn > 4o/oo gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi (UBND tỉnh Kiên Giang, 2020). Ngoài ra, An Minh là điểm nóng được xác định trong phân tích rủi ro và tính dễ bị tổn thương về nông nghiệp và sinh kế (UBND tỉnh Kiên Giang, 2011). Từ những ghi nhận trên, mô hình DPSIR (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng) được sử dụng để đánh giá hiện trạng và xác định các vấn đề quản lý tác động đến sinh kế của người dân ở vùng nghiên cứu.
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sơ bộ đến hiệu quả xử lý chất thải vỏ thanh long bằng ấu trùng

    Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sơ bộ đến hiệu quả xử lý chất thải vỏ thanh long bằng ấu trùng

    Kết quả nghiên cứu cho thấy, ấu trùng ruồi lính đen (RLĐ) có khả năng sinh trưởng và phát triển trong môi trường cơ chất là vỏ thanh long có kích thước và độ ẩm khác nhau. Trong đó, ấu trùng xử lý chất thải trong nghiệm thức B có chiều dài trung bình lớn nhất là 20,85 mm; ấu trùng trong nghiệm thức A có chiều ngang lớn nhất là 4,35mm. Trong nghiệm thức C, ấu trùng có tỉ lệ hao hụt thấp nhất chiếm 5,5% và hiệu suất xử lý chất thải cao nhất đạt 75,5%.
  • Nghiên cứu khảo sát một số kháng thể phát hiện vi khuẩn bệnh than Bacillus anthracis

    Nghiên cứu khảo sát một số kháng thể phát hiện vi khuẩn bệnh than Bacillus anthracis

    Vi khuẩn Than Bacillus anthracis và một số loại vi khuẩn khác như Bacillus acereus, Bacillus thuringiensis cùng họ Bacillus nên có nhiều tương đồng về khả năng tạo bào tử và đặc điểm hình thái, di truyền. Do đó, một số kháng nguyên bề mặt vỏ bào tử có cấu tạo tương tự nhau nên việc phát hiện bằng một số kháng thể sẽ có phản ứng chéo không đặc hiệu. 
  • Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

    Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

    Chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng thay đổi theo hướng hạ thấp mực nước vào mùa kiệt, khiến cho nhiều công trình thủy lợi không thể vận hành. Từ vụ Đông Xuân năm 2005 - 2006, các hồ chứa thủy điện ở thượng du hệ thống sông Hồng bắt đầu thực hiện việc xả nước gia tăng để duy trì mực nước tối thiểu tại trạm thủy văn Hà Nội. Mặc dù giải pháp này đã nâng cao được mực nước trên các triền sông, phục vụ tốt việc gieo cấy, tuy nhiên lại làm thất thoát phần lớn lượng nước xả, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các nhà máy thủy điện. Từ thực tiễn xây dựng kế hoạch và điều tiết nước các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình trong những năm gần đây, bài viết này sẽ xác định cơ sở khoa học để phân tích, tính toán và đề xuất kế hoạch lấy nước phục vụ gieo cấy vụ Đông Xuân 2022 - 2023 vùng Trung du và Đồng bắc Bắc Bộ đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời đề xuất giải pháp chống hạn cho các khu vực khó khăn về nguồn nước.
  • Tiêu chí lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước ở vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực Bắc Bộ

    Tiêu chí lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước ở vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực Bắc Bộ

    Các giải pháp khai thác nước ở các vùng núi cao Bắc bộ đang được sử dụng phổ biến là thu trữ nước mưa, giếng đào, giếng khoan, mạch lộ và hồ treo,... Các giải pháp này đã cơ bản đáp ứng phần nào nhu cầu nước cho sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, nhiều công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả, vận hành thiếu linh hoạt. Trong nghiên cứu này, 19 tiêu chí thuộc 4 nhóm gồm: Nhóm tiêu chí về nguồn nước, nhóm tiêu chí về kinh tế kỹ thuật, nhóm tiêu chí về xã hội, nhóm tiêu chí về môi trường đã được xác lập để lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước phù hợp với vùng núi cao, khan hiếm nước để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững lâu dài. Phương pháp tiếp cận GIS đã được sử dụng và các tiêu chí được tích hợp bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP) (Saaty, 1980) để lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước phù hợp với vùng núi cao, khan hiếm nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tiêu chí đánh giá xác định khu vực áp dụng giải phá
  • Xác định khu vực tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Xác định khu vực tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) những năm gần đây chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Do đó, việc quản lý các nguồn nước dưới đất có sẵn là rất quan trọng để đáp ứng các yêu cầu về nước sạch trong khu vực. Tuy nhiên, việc khai thác nước dưới đất cần được thực hiện cùng với việc bổ sung nhân tạo (BSNT) để duy trì tính bền vững lâu dài của tài nguyên nước. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận GIS đã được sử dụng để khoanh vùng các khu vực có tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên (qp2-3), là tầng chứa nước khai thác nhiều nhất với 46% tổng lượng khai thác nước dưới đất trong vùng ĐBSCL. Các tiêu chí như chiều sâu mực nước dưới đất, hệ số thấm tầng chứa nước, chiều dày tầng chứa nước, chất lượng nước dưới đất, lượng mưa, khoảng cách đến nguồn nước mặt, sử dụng đất, khoảng cách đến khu vực cấp nước, khoảng cách đến khu vực nguy cơ ô nhiễm được tích hợp bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytical Hierar
  • Đánh giá ảnh hưởng của phân Ca-Oligochitosan-Amin+TE lên sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lan dendrobium pink happy trồng ở Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

    Đánh giá ảnh hưởng của phân Ca-Oligochitosan-Amin+TE lên sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lan dendrobium pink happy trồng ở Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

    Đánh giá ảnh hưởng của phân bón lá sinh học Ca-Oligochitosan-Amin-TE trên cây giống lan Dendrobium pink happy 5 tháng tuổi và 10 tháng tuổi, được thực hiện tại trại thực nghiệm của Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao của TP. Hồ Chí Minh.
  • Đánh giá khả năng xử lý Zn trong nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa

    Đánh giá khả năng xử lý Zn trong nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa

    Nghiên cứu đã đánh giá khả năng xử lý ion Zn2+ trong nước thải xi mạ thật lấy từ bể điều hòa của Công ty xi mạ tại Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả xử lý Zn2+ phụ thuộc vào pH, mật độ dòng điện và thời gian phản ứng. Với đầu vào 43,9 mg/L, pH 9, thời gian phản ứng 20 phút với mật độ dòng điện 16,93 A/m2, hiệu quả xử lý Zn2+ đạt 98,12 %, lượng Zn2+còn lại trong nước sau xử lý là 0,823 mg/L, thấp hơn quy định xả thải của QCVN 40:2011/BTNMT, 3 mg/L.
  • Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Thời gian qua, các cấp, ngành, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đã từng bước quan tâm, chú trọng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Các khu công nghiệp đã góp phần hạn chế việc phân tán cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện tập trung sản xuất, di dời cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ nội đô, làng nghề vào trong khu công nghiệp. Do đó, công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với công tác xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải.
  • Phi carbon hóa máy bay

    Phi carbon hóa máy bay

    Hiện các máy bay thế hệ mới nhất tiêu thụ ít hơn 15% nhiên liệu và do đó thải ra càng ít CO2...