
Nhiều quy định được bổ sung, đổi mới
Bổ sung quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch: Kinh phí cho hoạt động quy hoạch là nội dung mới được bổ sung tại Điều 63 Luật Đất đai 2024 (LĐĐ) như sau: Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố QH, KHSDĐ do NSNN bảo đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế (Luật Đất đai 2013 không quy định về nội dung này).
Tăng cường công khai, minh bạch và sự tham gia của người dân trong lập quy hoạch sử dụng đất: Luật Đất đai 2024 bổ sung quy định, nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch trong việc lập QH, KHSDĐ (khoản 8 Điều 60) và việc lấy ý kiến của các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan về QHSDĐ khi lập QHSDĐ cấp tỉnh (điểm a khoản 2 Điều 70). Như vậy, so với Luật Đất đai 2013 thì LĐĐ đã tăng cường công khai, minh bạch hơn (đặc biệt là tăng cường sự tham gia của người dân) trong việc lập QHSDĐ.
Bổ sung nhiều nội dung trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện: Khi so sánh quy định về nội dung KHSDĐ cấp huyện tại khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai năm 2013 với khoản 3 Điều 67 LĐĐ có thể thấy: Nhiều nội dung trong KHSDĐ cấp huyện sẽ thay đổi kể từ ngày 01/01/2025. Cụ thể, danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền SDĐ, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi; diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo khoản 7 Điều 76 Luật đất đai 2024.
Sửa đổi quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Thời kỳ QHSDĐ là 10 năm. Tầm nhìn của QHSDĐ quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm. Thời kỳ KHSDĐ quốc gia, KHSDĐ cấp tỉnh, KHSDĐ quốc phòng và KHSDĐ an ninh là 5 năm; KHSDĐ cấp huyện được lập hàng năm.
Thời kỳ QH, KHSDĐ theo quy định tại Điều 62 LĐĐ: Thời kỳ, tầm nhìn QHSDĐ quốc gia, QHSDĐ quốc phòng và QHSDĐ an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch. Thời kỳ, tầm nhìn QHSDĐ cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh. Thời kỳ QHSDĐ cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn QHSDĐ cấp huyện là 20 năm. Thời kỳ KHSDĐ quốc gia, KHSDĐ cấp tỉnh là 5 năm; KHSDĐ hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.
Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực: Quy hoạch, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát QH, KHSDĐ theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 2024.
Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017.
Quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Theo Điều 75 Luật Đất đai quy định công bố công khai QH, KHSDĐ cụ thể như sau: Việc công bố công khai QHSDĐ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. So với Luật Đất đai 2013, luật mới đã bỏ bớt quy định về công bố công khai QHSDĐ quốc phòng và QHSDĐ an ninh.
Về tổ chức thực hiện quy hoạch đất quốc phòng, đất an ninh sẽ được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đảm nhiệm theo khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai 2024.
Kế hoạch SDĐ quốc gia; QH, KHSDĐ cấp tỉnh; QHSDĐ cấp huyện, KHSDĐ hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Theo luật mới thì phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp chứ không chỉ mỗi cấp huyện như Luật Đất đai 2013 nữa. Còn về kế hoạch thì vẫn công bố công khai tất cả các cấp như trước đây.
Trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ được quy định như sau: Bộ TN&MT có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Công bố công khai QHSDĐ cấp huyện, KHSDĐ hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện. Công bố công khai nội dung QHSDĐ cấp huyện, KHSDĐ hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã; UBND cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người SDĐ tại địa bàn xã.
Vì Luật Đất đai 2024 bổ sung việc phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp nên cũng quy định thêm về trách nhiệm công bố công khai quy hoạch của tất cả các cấp, còn Luật Đất đai 2013, chỉ quy định về trách nhiệm về việc công bố công khai kế hoạch tất cả các cấp và quy hoạch cấp huyện. Đồng thời, luật mới bổ sung trách nhiệm của UBND cấp xã phải công bố công khai đến người dân, người SDĐ tại địa bàn xã, còn trước đây không có quy định.
Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì QH, KHSDĐ phải được công bố công khai; QH, KHSDĐ phải được công khai trong suốt kỳ QH, KHSDĐ.
Quy định này nhìn chung không có sự khác biệt nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, vì Luật Đất đai 2024 bổ sung quy định công bố công khai cả quy hoạch nên phải thực hiện việc công khai cả kế hoạch và quy hoạch trong suốt thời kỳ chứ không chỉ mỗi kế hoạch như trước.
Tài liệu công bố công khai QH, KHSDĐ bao gồm: Văn bản phê duyệt Qh, KHSDĐ; báo cáo thuyết minh về Qh, KHSDĐ đã được phê duyệt; bản đồ về QHSDĐ đã được phê duyệt.
Đây là quy định hoàn toàn mới. Bởi lẽ, Luật Đất đai 2013 không có điều khoản nào quy định cụ thể về tài liệu công bố công khai Qh, KHSDĐ. Điều này là minh chứng rõ ràng nhất cho việc Nhà nước thắt chặt hơn các quy định về công bố công khai QH, KHSDĐ. Quy định này ra đời để đảm bảo tất cả các tài liệu được phép công bố phải được công bố, không bị giấu diếm hay tất trách mà công bố thiếu sót.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 thắt chặt quy định về việc phải công bố, công khai tất cả các loại QH, KHSDĐ so với trước đây. Điều này góp phần bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong công cuộc QH, KHSDĐ trên cả nước để người dân nắm rõ, thực hiện quyền làm chủ của mình.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2024
Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định về vấn đề này như sau, Chính phủ tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu SDĐ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu SDĐ quốc gia đã được Quốc hội quyết định. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện QHSDĐ quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện QHSDĐ an ninh. UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ của địa phương.
Trường hợp QHSDĐ đã được công bố công khai mà chưa có KHSDĐ hằng năm cấp huyện thì người SDĐ được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người SDĐ theo quy định của Luật này.
Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì UBND cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người SDĐ.
Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích SDĐ trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích SDĐ quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người SDĐ được tiếp tục thực hiện các quyền của người SDĐ nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm.
Người SDĐ được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Diện tích đất được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích SDĐ mà sau 2 năm liên tục được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích SDĐ thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích SDĐ đối với phần diện tích đất được xác định trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt KHSDĐ hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người SDĐ không bị hạn chế về các quyền SDĐ đã được pháp luật quy định.
Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ đối với đất đã được ghi trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ TN&MT, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu SDĐ cấp tỉnh, chỉ tiêu SDĐ cấp huyện. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố KHSDĐ quốc gia, QHSDĐ cấp tỉnh, QHSDĐ cấp huyện, KHSDĐ hằng năm cấp huyện.
ThS. Dương Tuấn Công
Ủy ban nhân dân xã Trung Nghĩa
TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên