Định hướng phát triển KH&CN và ĐMST trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường, cần gắn với các mục tiêu phát triển bền vững

Thứ ba, 20/5/2025, 16:09 (GMT+7)
logo Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, khủng hoảng tài nguyên và áp lực dân số ngày càng gia tăng, việc định hướng phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cho ngành Nông nghiệp và Môi trường trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Giai đoạn từ năm 2025 trở đi đòi hỏi một tầm nhìn dài hạn, linh hoạt và thích ứng, kết hợp chặt chẽ giữa tri thức hiện đại và thực tiễn địa phương. Chuyển đổi số, nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học và các giải pháp phát triển bền vững sẽ là những trụ cột quan trọng giúp ngành vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội trong kỷ nguyên mới.

Thực tế cho thấy, ngành Nông nghiệp và Môi trường đang đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy giảm tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái và áp lực đảm bảo an ninh lương thực bền vững. Để thích ứng và phát triển, việc thúc đẩy khoa học công nghệ (KH&CN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) trở thành nhân tố then chốt trong tái cấu trúc ngành, nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý tài nguyên. Từ năm 2025 trở đi, định hướng phát triển KH&CN và ĐMST trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường cần gắn với các mục tiêu phát triển bền vững, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc xây dựng chiến lược và triển khai các chương trình nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là động lực tạo ra sự đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

TS. Nguyễn Văn Long phát biểu tại Hội nghị triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Bắc Ninh

Theo báo cáo tại Hội nghị triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, TS. Nguyễn Văn Long, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) đã đưa ra định hướng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) trọng tâm từng lĩnh vực của Ngành.

Lĩnh vực Trồng trọt, bảo vệ thực vật: Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ chọn giống mới (công nghệ sinh học, công nghệ chỉnh sửa gen...) để tạo ra các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, sinh vật gây hại ưu tiên các giống cây trồng chủ lực (lúa, ngô, rau, cây ăn quả, cây công nghiệp); phục tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu ứng dụng IoT, AI, Big Data... để quản lý sản xuất, dự báo  mùa vụ, truy xuất nguồn gốc sản , sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị.

Lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y: Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, sản xuất vắc xin, nhận dạng, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.

Lĩnh vực Lâm nghiệp: Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đầu tư ngân sách tập trung cho các nghiên cứu trọng điểm, chiến lược phục vụ quản lý ngành và phát triển sản xuất Lâm nghiệp. Xây dựng có lộ trình dài hạn các nhóm nhiệm vụ KHCN lĩnh vực lâm nghiệp theo từng nhóm chuyên ngành và cho các đối tượng sản xuất chủ lực, đảm bảo nghiên cứu đồng bộ, hệ thống; ưu tiên bổ sung các lĩnh vực, đối tượng tiềm năng nhưng chưa thực sự được quan tâm, ít nhiệm vụ; Chú trọng nghiên cứu chọn tạo giống cây Lâm nghiệp năng suất, chất lượng cao và chống chịu sâu bệnh; các giải pháp KHCN tăng sinh khối rừng, nâng cao khả năng hấp thụ và lưu giữ carbon, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa tự động hóa trong khai thác, chế biến gỗ và lâm sản, nâng cao chất lượng đồ gỗ, phát huy giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, phát triển lâm nghiệp đa giá trị; xây dựng phần mềm quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám định gỗ XNK, truy xuất nguồn gốc lâm sản, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng,

Lĩnh vực Thủy sản: Tập trung nghiên cứu, ứng dụng KHCN để chủ động đáp ứng đủ nhu cầu con giống sạch bệnh, chất lượng tốt phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản. Xây dựng quy trình công nghệ nuôi phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đảm bảo theo dõi, giám sát, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thủy sản từ nuôi trồng và khai thác. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dự đoán các rủi ro thiên tai, môi trường và dịch bệnh đến các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản.

Lĩnh vực Thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai: Nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong đánh giá, nhận dạng, dự báo, cảnh báo,…và đề xuất các giải pháp KHCN phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thuỷ lợi, PCTT; ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, vật liệu mới, thiết bị, xây dựng công trình; ứng dụng, phát triển các công nghệ tiên tiến, công nghệ số tạo lập dữ liệu lớn, phân tích dự báo và quản lý thông minh trong lĩnh vực Thuỷ lợi, đê điều và phòng chống thiên tai, nông lâm thuỷ sản và phát triển nông thôn.

Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch: Nghiên cứu và ứng dụng các quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị trong bảo quản, chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phát triển kinh tế tuần hoàn các sản phẩm nông nghiệp, bền vững với môi trường.

Lĩnh vực Kinh tế chính sách: Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, đề xuất KHCN mang tính sáng tạo, đột phá, chuyển đổi số,… theo tinh thần của các Nghị quyết 57, 03, 193 và đáp ứng 5 rõ (rõ người, rõ việc, rõ sản phẩm, rõ thời gian và rõ trách nhiệm). Nhiệm vụ đề xuất tại Lĩnh vực kinh tế chính sách nông nghiệp cần tập trung làm rõ vai trò, trách nhiệm của hệ thống văn bản, chính sách đang còn hiệu lực thi hành có tác động như thế nào đến đối tượng thực hiện, từ đó phát hiện ra điểm ngẽn, sự lạc hậu, thiếu thực tế, chưa phục vụ tốt cho công tác QLNN, tăng trưởng của ngành.

Công nghệ sinh học và bảo vệ môi trường: Hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp trong nông nghiệp, hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp. Tăng cường, đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước từ nhiều thành phần kinh tế cho phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học theo định hướng tại Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ giám sát môi trường cả trên đất liền và biển, hải đảo; Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường đất, nước, không khí.

Lĩnh vực đất đai: Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai; Xác lập cơ sở khoa học để là căn cứ xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể, triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024; Cập nhật công nghệ mới, ứng dụng và phát triển công nghệ chiến lược như trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (Machine learning), dữ liệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IOT), chuỗi khối (Blockchain),… trong công tác quản lý đất đai;

Lĩnh vực Đo đạc bản đồ và viễn thám: Xu hướng phát triển của ngành đòi hỏi phải làm chủ được các công nghệ cao, hiện đại như công nghệ vệ tinh, công nghệ UAV, LiDAR, công nghệ GIS tích hợp trí tuệ nhân tạo, big data, IoT... Để đạt được mục tiêu này, cần đầu tư nghiên cứu, có khả năng tích hợp các công nghệ và phát triển các giải pháp đột phá. Đồng thời, phải chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn ngành; đẩy mạnh hợp tác với các nước tiên tiến để phát triển, chuyển giao công nghệ viễn thám.

Lĩnh vực Biến đổi khí hậu: Tăng cường nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) trong xây dựng và thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Các nội dung nghiên cứu và ứng dụng cần bám sát yêu cầu và định hướng tại Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050.

Lĩnh vực Tài nguyên nước: Đẩy mạnh phát triển công nghệ phục vụ công tác quản lý, điều tra tài nguyên nước dưới đất, tài nguyên nước theo lưu vực sông, quan trắc, quản lý tài nguyên nước ngoài quốc gia;

Lĩnh vực Biển và hải đảo: Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách pháp luật đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch; Xây dựng hệ thống quản trị biển thông minh, gắn kết và thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương có biển trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và khai phá dữ liệu lớn (Big data); quản lý không gian biển.

Lĩnh vực Địa chất và khoáng sản: Ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản, địa chất tai biến, địa chất đô thị và công trình ngầm; giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và sạt lở đất phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội.

Lĩnh vực Khí tượng thủy văn: Ứng dụng mô hình học sâu, kết hợp mô hình khí tượng trong cảnh báo, dự báo: lũ, dòng chảy đến hồ; ngập lụt và lũ quét theo thời gian thực trong các điều kiện tổ hợp thời tiết cực đoan, mực nước hồ bất lợi; Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (kiến trúc transformer) và dữ liệu đa nguồn, đa chiều trong nhận dạng, phân loại hình thế và dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai khí tượng (bão, ATNĐ, dông, phức hợp hạn hán - nắng nóng; mưa cực đoan ….). Dự báo cảnh báo đa thiên tai.

Để thực hiện hiệu quả định hướng này, thiết nghĩ cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, doanh nghiệp, viện/trường và người nông dân, nhằm tạo ra một hệ sinh thái đổi mới sáng tạo năng động, bền vững và mang tính thực tiễn cao. Chỉ khi đó, khoa học công nghệ mới thực sự trở thành động lực cốt lõi thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh sinh thái cho các thế hệ tương lai.

Ngọc Diệp