
Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh trao Huân chương Lao động hạng Nhì và hạng Ba cho Vụ KH&CN đã có thành tích xuất sắc trong công tác, năm 2020
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, làm cơ sở định hướng xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch quốc gia
Thời gian qua, công tác nghiên cứu KH&CN luôn bám sát định hướng đã được phê duyệt cho các giai đoạn, thời kỳ và sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng Bộ TN&MT, kết quả đã cung cấp luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL về TN&MT như Luật: ĐDSH; Đất đai; BVMT; KTTV; TN,MT B&HĐ; ĐĐ&BĐ; TNN; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNN, Luật Khoáng sản, các văn bản QPPL, góp phần hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật trong lĩnh vực TN&MT.
Giai đoạn 2002 - 2011, các nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện 6 nghị định trong quản lý đất đai, 4 nghị định trong quản lý hoạt động khoáng sản; 2 nghị định về quản lý TNN; 16 nghị định trong quản lý môi trường, môi trường B&HĐ. Giai đoạn 2011 - 2021, đã có 20 đề tài phục vụ xây dựng luật; 24 đề tài phục vụ xây dựng và ban hành nghị định; 70 đề tài phục xụ xây dựng thông tư các loại.
Kết quả nghiên cứu trong 20 năm qua làm cơ sở định hướng cho công tác xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch quốc gia về TN&MT như: Đề xuất giải pháp thúc đẩy cải cách TTHC trong lĩnh vực quản lý và SDĐ đai ở Việt Nam; chiến lược BVMT quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040; chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016; chiến lược phát triển ngành TN&MT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040,…
Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh trao Huân chương Lao động hạng Nhì và hạng Ba cho các tập thể, cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong công tác, năm 2020
Nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản, phát triển công nghệ nghiên cứu, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Các nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN của Bộ đã phục vụ thiết thực cho công tác QLNN và điều tra cơ bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ TN&MT như: Hoàn thiện phương pháp luận trong điều tra đánh giá địa chất môi trường, tai biến địa chất; phòng tránh, khắc phục và giảm thiểu tác hại do tai biến địa chất gây ra phục vụ phát triển KT-XH bền vững; chú trọng nghiên cứu xây dựng CSDL về ĐC&KS.
Một số kỹ thuật, công nghệ và mô hình tính toán mới trong dự báo, đánh giá ô nhiễm môi trường và giám sát môi trường như công nghệ viễn thám, công nghệ ảnh vệ tinh, quan trắc khí theo công nghệ Telemonitoring, phương pháp luận xây dựng hệ số phát thải từ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; xây dựng được bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường nước lưu vực sông. Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất phương pháp xác định thiệt hại dân sự do ô nhiễm môi trường. Một số nghiên cứu phục vụ xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực môi trường từng bước được hoàn thiện làm cơ sở cho công tác kiểm soát ô nhiễm; kết quả, sản phẩm của nghiên cứu KH&CN lĩnh vực môi trường đều có khả năng áp dụng vào thực tiễn và có cơ sở khoa học để phục vụ công tác QLNN về BVMT.
Các nghiên cứu trong lĩnh vực TNN đã góp phần đề xuất các phương pháp và quy trình công nghệ như phương pháp: Tính toán lượng nước buôn bán ảo; xác định, dự báo tiềm năng nguồn nước mặt phục vụ việc thông báo tiềm năng nguồn nước hằng năm; cơ sở khoa học điều chỉnh cơ cấu sử dụng nước theo quan điểm nước ảo đối với một số sản phẩm nông nghiệp; bộ chỉ số căng thẳng TNN có xét đến mục tiêu phát triển KT-XH ở Việt Nam; ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong tính toán lựa chọn phương án bảo vệ TNN mặt; mô hình SeaWat để đánh giá và dự báo quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước ven biển,…
Các nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực ĐC&KS đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cơ bản trong điều tra ĐC&KS: Cung cấp cơ sở để xây dựng các mô hình mỏ quặng cho các đối tượng khoáng sản điển hình ở Việt Nam gồm: Thiếc; Titan; Urani; Wolfram, Đất hiếm và Litium; cung cấp các bản đồ phục vụ hội nhập quốc tế như: Bản đồ International One Geology tỷ lệ 1/1.000.000; bản đồ trường trọng lực Việt Nam; bản đồ địa hoá Việt Nam,… Một số nghiên cứu đã góp phần cải tiến trang thiết bị phục vụ điều tra ĐC&KS, từng bước làm chủ công nghệ như: Tự chế tạo máy đo điện, phóng xạ đường bộ và từ phục vụ điều tra, thăm dò khoáng sản; ứng dụng công nghệ FieldNote trong điều tra và đo vẽ bản đồ địa chất.
Các hoạt động KH&CN đã góp phần nâng cao chất lượng quan trắc, truyền tin và dự báo KTTV ứng phó với BĐKH, đặc biệt là nâng cao chất lượng và thời lượng dự báo KTTV, thời tiết, dự báo bão, lũ, lũ quét, hạn hán, sóng thần; ứng dụng và cải tiến mô hình số của nước ngoài để có được mô hình dự báo có trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; công nghệ dự báo bão bằng mô hình WRF và HWRF đang được chạy nghiệp vụ ở Viện KTTV và BĐKH, một số đài KTTV khu vực,...
Kết quả hoạt động KH&CN đã cung cấp cơ sở cho việc lồng ghép các nguyên tắc quản lý tổng hợp đới bờ vào việc lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ven biển; xác định ranh giới và phân cấp quản lý B&HĐ. Một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở KH&CN, phương pháp, mô hình tính toán (bao gồm cả phần mềm) ứng dụng trong điều tra cơ bản, kiểm soát tài nguyên, BVMT B&HĐ như: Ứng dụng các mô hình để đánh giá tích hợp giá trị dịch vụ hệ sinh thái và lựa chọn phương án đánh đổi phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; xây dựng nội dung, phương pháp, quy trình điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển. Một số đề tài có tính chất sáng kiến, sản xuất, chế tạo thiết bị (chế tạo máy từ biển, máy khoan thổi lấy mẫu địa chất khoáng sản biển, hệ thống đo thông số môi trường kết hợp lấy mẫu nước biển theo tầng, máy phổ gamma đa kênh điều tra địa chất khoáng sản biển) đã thể hiện được những bước tiến đáng kể trong KH&CN, góp phần phục vụ thực tiễn công tác QLNN về TN&MT B&HĐ.
Hoạt động KH&CN đã đề xuất được phương án xây dựng hệ tọa độ động quốc gia làm cơ sở ứng dụng trong rất nhiều bài toán liên quan đến việc quan trắc các biến động lớp vỏ Trái đất; làm chủ công nghệ bay quét Lidar kết hợp với chụp ảnh số thành lập mô hình số độ cao và bình đồ ảnh; sử dụng các dữ liệu Lidar, dữ liệu ảnh vệ tinh độ phân giải cao, bằng những công nghệ tiên tiến hiện nay của ESRI để xây dựng các bản đồ 3D; ứng dụng ảnh vệ tinh RADAR độ phân giải cao trong thành lập mô hình số độ cao và kiểm kê đảo. Một số kết quả nghiên cứu đã xây dựng luận cứ cho việc hình thành các ứng dụng không những cho ngành TN&MT mà còn ứng dụng cho phát triển KT-XH, đảm bảo QP-AN như: Các nghiên cứu liên quan đến mạng lưới trạm tham chiếu thường trực Quốc gia VNGeoNET có thể áp dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; xây dựng, hoàn thiện dữ liệu nền địa lý quốc gia các tỷ lệ, phục vụ cho xây dựng hạ tầng không gian địa lý Quốc gia (NSDI); ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ giám sát TN&MT, phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, cùng với việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng văn bản QPPL, kết quả hoạt động KH&CN đã làm chủ công nghệ viễn thám phục vụ quản lý, quan trắc, giám sát TN&MT như: Quy trình ứng dụng công nghệ viễn thám quang học trong việc theo dõi, kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; quy trình phối hợp trong theo dõi hoạt động khai thác khoáng sản giữa Cục Viễn thám Quốc gia và cơ quan thực hiện chức năng QLNN về khoáng sản; ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ giám sát.
Phó Vụ trưởng Vụ KH&CN Vũ Thị Hằng phát biểu tại Hội thảo
Góp phần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đo lường chất lượng
Giai đoạn 2002 - 2012, tập trung xây dựng kế hoạch triển khai chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị thuộc Bộ TN&MT cho giai đoạn năm 2009 - 2012. Duy trì hoạt động của các trung tâm kiểm định thuộc Bộ, các trung tâm này đã kiểm định hàng trăm phương tiện đo trong các lĩnh vực thuộc Bộ TN&MT góp phần đảm bảo đo lường học cho công tác điều tra cơ bản về TN&MT. Xây dựng và duy trì họat động của 11 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 17025. Bên cạnh đó, giai đoạn này Vụ KH&CN đã phối hợp với các đơn vị tập trung rà soát, chuyển đổi 41 tiêu chuẩn ngành thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đã phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ KH&CN xây dựng Quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 và công bố 70 TCVN cho cả 7 lĩnh vực QLNN của Bộ TN&MT. Bên cạnh đó, thành lập hệ thống TBT (Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)) của Bộ TN&MT và tại các đơn vị QLNN chuyên ngành. Đây là đầu mối thông tin quan trọng giúp ngành TN&MT trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Giai đoạn 2011 - 2022, hướng nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO: 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2015 - 2020 của Bộ cũng đã được các đơn vị chủ động đăng ký tham gia triển khai áp dụng hệ. Bộ TN&MT đã thẩm tra, trình Bộ KH&CN thẩm định để Bộ TN&MT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN). Tổng số đã có 34 QCVN được Bộ TN&MT ban hành trong giai đoạn 2012 - 2015, trong giai đoạn 2016 - 2020 đã ban hành 10 QCVN.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã góp phần đáp ứng yêu cầu kinh tế hóa ngành TN&MT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Vụ Khoa học và Công nghệ