
Ông Vũ Sỹ Kiên - Phó Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất phổ biến những điểm mới về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất của Luật Đất đai năm 2024 tại Tuyên Quang
Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống gồm các trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2024; Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang SDĐ nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ đang SDĐ nông nghiệp.
Nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang SDĐ nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang SDĐ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định đã được cấp GCN hoặc đủ điều kiện được cấp GCN trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai năm 2024 và điểm b khoản 2 Điều 33 dự thảo Nghị định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định thì phải có hợp đồng giao khoán SDĐ. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định thực hiện theo quy định.
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 dự thảo Nghị định được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 33 dự thảo Nghị định được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, bao gồm:
Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền SDĐ, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
Đất nông nghiệp do nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân SDĐ quy định tại khoản 4 Điều 33 dự thảo Nghị định bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2024.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo hình thức bằng tiền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương
Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 34 dự thảo Nghị định.
Việc hỗ trợ ổn định ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm b khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai năm 2024 được thực hiện theo quy định:
Đối tượng được hỗ trợ ổn định ổn định sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh.
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp GCN hoặc đủ điều kiện được cấp GCN theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai năm 2024 và điểm b khoản 2 Điều 34 dự thảo Nghị định;
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều 32 dự thảo Nghị định thì phải có hợp đồng giao khoán SDĐ.
Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định:
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 34 dự thảo Nghị định thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập doanh thu sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều 33 dự thảo Nghị định thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh theo hình thức bằng tiền.
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 34 dự thảo Nghị định thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 6 tháng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Quy định về suất tái định cư tối thiểu được đề xuất theo Điều 41 dự thảo Nghị định:
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 dự thảo Nghị định và tình hình cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
QUANG MINH
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 6 năm 2024