
Đặt vấn đề
Đánh giá hiệu quả SDĐ từ đó lựa chọn các loại hình SDĐ hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm phát triển bền vững đã và đang là vấn đề cấp bách được các nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên các loại hình sử đất SXNN chính của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
Phương pháp phân vùng và nghiên cứu điểm: Địa bàn nghiên cứu được chia làm 3 tiểu vùng dựa trên điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển KT-XH và đặc điểm SXNN. Mỗi tiểu vùng có những đặc trưng riêng: Vùng 1 (phía Bắc huyện) gồm các xã: Tân Đồng, Báo Đáp, Đào Thịnh, Việt Thành, Hòa Cuông, Nga Quán, Cường Thịnh và TT. Cổ Phúc; Vùng 2 (ven sông Hồng) gồm các xã: Y Can, Quy Mông, Minh Tiến, Kiên Thành, Hồng Ca, Hưng Khánh, Hưng Thịnh, Lương Thịnh; Vùng 3 (phía Nam huyện) gồm các xã: Việt Hồng, Việt Cường, Vân Hội, Minh Quân, Bảo Hưng.
Mỗi vùng lựa chọn 01 xã là điểm nghiên cứu
Các phương pháp khác như: Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp; Điều tra sơ cấp; Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu.
Từ số liệu kết quả điều tra, sử dụng phần mềm excel để xử lý và phân tích theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế [1] [2] [3].
Giá trị sản xuất (GTSX) = Năng suất × đơn giá
Tổng chi phí (TCP): Bao gồm các khoản chi phí được sử dụng trong quá trình sản xuất (chi phí vật tư và chi phí công lao động)
Giá trị gia tăng (GTGT)= GTSX – CPSX (Chi phí sản xuất);
Thu nhập thuần (TNT) = GTGT – CPLĐ (Chi phí lao động);
Hiệu quả đồng vốn (HQĐV): GTGT/TCP (Tổng chi phí).
Kết quả nghiên cứu
Khái quát vùng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã tiêu biểu cho 3 vùng trong huyện: Xã Báo Đáp (đại diện cho vùng 1) là khu vực sản xuất chè, lúa chất lượng cao, ngô... và là vùng nguyên liệu chính của trồng dâu nuôi tằm. Xã Hồng Ca (đại diện cho vùng 2) có kinh tế xã nổi bật là trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây có múi, sản xuất lương thực và chè. Xã Việt Cường (đại diện cho vùng 3) là xã có sản phẩm nổi bật là chè chất lượng cao (chè Bát Tiên) và là xã có diện tích lớn đất mặt nước phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS), đặc biệt nhiều diện tích NTTS được chuyển đổi từ ruộng 1 vụ. Ngoài ra, còn sản xuất lương thực và chăn nuôi gia súc gia cầm.
Kết quả nghiên cứu
Có 7 loại hình SDĐ chính, sử dụng trên tổng diện tích 9.833,83 ha (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Trấn Yên, cụ thể: LUT 1 (chuyên lúa); LUT 2 (2 lúa – 1 màu); LUT 3 (chuyên màu: ngô xuân – ngô mùa; ngô xuân – ngô mùa – ngô đông; rau xuân – rau mùa; rau xuân – rau mùa- rau đông; khoai lang xuân – khoai lang mùa; đậu đỗ xuân – đậu đỗ mùa; sắn); LUT 4 (Cây ăn quả: cam, bưởi, xoài, nhãn, vải); LUT 5 Cây CN LN (Chè); LUT 6 Cây hàng năm (dâu nuôi tằm); LUT 7 NTTS (cá)
Đánh giá hiệu quả kinh tế SDĐ SXNN huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Hiệu quả kinh tế SDĐ SXNN trong huyện được tính toán chi tiết cho từng xã. Nghiên cứu được thực hiện trên 03 xã điển hình sau:
Xã Báo Đáp
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Xã Hồng Ca
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Xã Việt Cường
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Đánh giá hiệu quả kinh tế SDĐ SXNN dựa vào tiêu chuẩn TC 8409 – 2010 của Bộ NN & PTNN [6] kết hợp với tình hình thực tế địa phương. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế SXNN được phân loại như bảng sau:
Bảng phân loại tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế SXNN
(Trong đó: VH: Rất cao; H: Cao; M: Trung bình; L: Thấp; VL: Rất thấp)
Đánh giá hiệu quả tổng hợp 03 xã (Báo Đáp, Hồng Ca, Việt Cường) cho thấy:
LUT 1: Các xã thuộc cả 3 vùng có hiệu quả ở mức cao. Mặc dù diện tích lúa của huyện hạn hẹp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng vì phù hợp với truyền thống, năng lực sản xuất của các hộ nông dân trong huyện.
LUT 2: Xã vùng 2, vùng 3 có hiệu quả kinh tế cao và xã thuộc vùng 1 có hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. LUT2 không đòi hỏi kỹ thuật cao, người dân chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm và làm theo người khác do đó tận dụng được nguồn lao động. Trong tương lai nên tăng cường duy trì và phát triển diện tích sản xuất để ổn định sản lượng lương thực.
LUT 3 có hiệu quả kinh tế thấp nhất với HQĐV dao động ở mức rất thấp đến trung bình. Loại hình SDĐ này tuy thấp nhưng giúp địa phương ổn định nguồn thực phẩm.
LUT 4 và LUT 6 có hiệu quả SDĐ ở mức trung bình.
LUT 5 có hiệu quả kinh tế ở mức rất cao đối với xã thuộc vùng 3, vùng 2, tạo việc làm tại chỗ và mức thu nhập ổn định cho người dân ở các xã vùng 1.
LUT 7 có hiệu quả SDĐ ở mức rất cao. Đó cũng là một lợi thế trong SXNN đối với các xã thuộc vùng 3.
Kết luận
Toàn huyện có 7 loại hình SDĐ SXNN chính. Loại hình SDĐ cho hiệu quả kinh tế rất cao là LUT 5 (kiểu SDĐ trồng chè) và LUT 7 (nuôi cá nước ngọt). Loại hình SDĐ LUT 1, LUT 2 cho hiệu quả tương đối cao và ổn định. Các loại hình SDĐ còn lại cho hiệu quả kinh tế còn thấp.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế SXNN, huyện cần có một số giải pháp như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đầu tư phát triển một số cây thế mạnh cho năng suất và lợi nhuận cao tùy thuộc vào điều kiện sinh thái, chính sách về đất đai và những ưu tiên trong phát triển nông nghiệp của huyện. Để bảo đảm sự phát triển nông nghiệp ổn định và bền vững, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng trong SXNN. Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh các biện pháp thâm canh. Có kế hoạch nuôi trồng hợp lí, chủ động ứng phó kịp thời diễn biến của thời tiết, phòng trừ dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả SDĐ nông nghiệp theo hướng hàng hóa huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội;
2. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội;
3. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp. Hà Nội;
4. UBND huyện Trấn Yên, Báo cáo thống kê SDĐ các năm
5. Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Bộ NN&PTNT (2010), TCVN 8409:2010.
ThS. TĂNG THỊ THANH NHÀN
Khoa Quản lý Đất đai
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội