news

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Thứ sáu, 5/4/2024, 15:06 (GMT+7)
logo Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. Sự kết hợp giữa các hoạt động nội sinh và ngoại sinh đã tạo nên cho tỉnh Bắc Kạn các nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú đa dạng. Trên cơ sở các kết quả khảo sát thực tế, tham khảo và tổng hợp tài liệu, bài báo phân tích và mô tả các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn. Hiện đã ghi nhận được 141 điểm tài nguyên du lịch tự nhiên tại tỉnh bao gồm 40 điểm tài nguyên hang động karts, 40 thác nước, 10 hồ sinh thái, 3 khu bảo tồn thiên nhiên, 46 điểm cảnh quan đẹp, 2 khu vực có tiềm năng di sản địa chất. Phần lớn các tài nguyên du lịch tự nhiên có điều kiện giao thông thuận lợi để khai thác, bảo vệ và phát triển, đây là các điều kiện quan trọng để phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn.

Mở đầu

Tài nguyên du lịch (TNDL) là tổng thể các yếu tố như tự nhiên, văn hoá và lịch sử cùng các thành phần của chúng, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. TNDL gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN) và tài nguyên du lịch văn hóa. TNDLTN bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.

Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng du lịch trung du và miền núi phía Bắc. Sự kết hợp giữa các quá trình hoạt động địa chất nội sinh, quá trình địa chất ngoại sinh, điều kiện khí hậu, văn hóa dân tộc đã tạo nên cho Bắc Kạn TNDL tự nhiên rất phong phú, đa dạng. Tài nguyên cảnh quan sinh thái karst, các dải đồi thoải phân cắt yếu, các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) các khu vườn quốc gia,... là những TBDLTN điển hình và tiêu biểu của tỉnh Bắc Kạn.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm điều tra thu thập, tổng hợp tài liệu, phân tích ảnh hàng không viễn thám, điều tra khảo sát thực địa, tạo cơ sở dữ liệu và được mô tả chi tiết hình thái, kích thước, đo vẽ các mặt cắt tiêu biểu, định vị vị trí và toạ độ được xác định bằng thiết bị GPS cầm tay, phương pháp hiệu đính bản đồ, thành lập bản đồ phân bố các điểm TNDLTN tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ 1:100.000. 

Kết quả 

Đặc điểm các nguồn TNDLTN tỉnh Bắc Kạn: Tài nguyên du lịch (TNDL) bao gồm TNDLTN bao gồm cả hang động và các tài nguyên du lịch tự nhiên khác của tỉnh Bắc Kạn thể hiện tại Hình 1 với tổng số điểm TNDLTN là 122 điểm tiêu biểu trong đó có 35 điểm hang động, 30 thác nước, 10 hồ nước, 3 khu bảo tồn thiên nhiên, 2 điểm tiềm năng di sản địa chất và và 43 điểm cảnh quan đẹp khác gồm ruộng bậc thang và khu sinh thái. 

Hang động karst: Hệ thống hang động karst trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được thể hiện tại Bảng 1. Đã ghi nhận và đăng ký trên bản đồ 40 điểm hang động karst, chúng phân bố khá đều, có tại tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên, vẫn còn hang động ẩn, chưa được phát hiện. Huyện Ngân Sơn có nhiều hang động nhất (9 hang). Hệ thống hang động đẹp như động Hua Mạ (Ba Bể) (Hình 2), động Pụt (Chợ Đồn), động Lũng Danh (Na Rì) và Thẳm Thon (Pác Nặm).

Hình 1. Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Thác nước: Bắc Kạn hiện có 40 thác nước phân bố tại tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh, tập trung dọc trục Tây Bắc – Đông Nam từ phía Đông Bắc huyện Chợ Đồn, qua thành phố Bắc Kạn về phía huyện Na Rì (Hình 1). Bạch Thông là huyện có nhiều thác nhất (10 thác) trong đó có thác rất đẹp. Các thác nước đẹp như thác Bạc (thành phố Bắc Kạn), thác Đầu Đẳng (Ba Bể) (Hình 3); thác Tát Xà Mu (Bạch Thông); và Nà Đăng huyện Na Rì. 

 Bảng 1. Tổng hợp TNDLTN hang động tỉnh Bắc Kạn phân theo các huyện
Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Hồ nước: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn số lượng hồ chứa đang được khai thác phục vụ du lịch và có tiềm năng du lịch có 10 hồ chứa, phân bố chủ yếu ở phía Đông của tỉnh (Na Rì), phía Nam (Chợ Mới) và phía Tây của Tỉnh (Ba Bể, Chợ Đồn). Các hồ chứa ngoài mục đích phục vụ thủy lợi, thủy nông, còn là hồ sinh thái phục vụ du lịch tham quan, nghỉ dưỡng. 

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Vườn quốc gia Ba Bể và và các Khu bảo tồn thiên nhiên, Khu bảo tồn loài và sinh vật cảnh: Tỉnh Bắc Kạn có Vườn Quốc Gia Ba Bể (huyện Ba Bể), Khu Bảo loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn), và Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Bạch Thông và Na Rì) (Hình 1, 4, 5, 6).

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Khu cảnh quan đẹp, sinh thái: Hệ thống điểm cảnh quan đẹp được tổng hợp tại Bảng 3 và Hình 1, tập trung nhiều nhất tại huyện Ba Bể (8 điểm); huyện Chợ Đồn, Na Rì (7 điểm), Ngân Sơn (6 điểm). Các điểm đẹp được biết đến như khu sinh thái Khau Mồ (Tp Bắc Kạn), bản Pác Ngòi (Ba Bể); Khu du lịch sinh thái Phja Khao, hệ thống đường tunel, tời quặng Phja Khao (Chợ Đồn); cảnh quan karst-cấu tạo núi sót (Na Rì); thảo nguyên Slam Chiêm (Ngân Sơn); ruộng bậc thang Cổ Linh (Pác Nặm). 

Khu vực có tiềm năng di sản địa chất: Các điểm có tiềm năng di sản địa chất về thạch học gồm đá granit của Phức hệ Ngân Sơn tập trung tại suối Nà Khoang huyện Ngân Sơn (Hình 8) và Phức hệ đá kiềm Phja Ma tại huyện Pác Nặm (Hình 9). Các điểm có tiềm năng di sản địa chất này, ngoài ý nghĩa về địa chất, thạch học còn có giá trị về di sản địa chất và có thể kết hợp với các điểm TNDL và TNDLTN lân cận trên địa bàn để khai thác phục vụ các loại hình du lịch. 

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bắc Kạn

Kết luận: Sự kết hợp giữa các hoạt động nội sinh và ngoại sinh đã tạo nên cho tỉnh Bắc Kạn các nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú đa dạng, hiện tại đã ghi nhận được 141 điểm TNDLTN trên toàn tỉnh bao gồm 40 điểm tài nguyên hang động karts, 40 thác nước, 10 hồ sinh thái, 2 khu bảo tồn thiên nhiên và một khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 46 điểm cảnh quan đẹp, 2 khu vực có tiềm năng di sản địa chất. Phần lớn các TNDL có điều kiện giao thông thuận lợi để khai thác, bảo vệ và phát triển, đây là các tiền đề quan trọng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cảnh quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, du lịch địa chất, du lịch khám phá. 

Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành từ các số liệu của đề tài KHCN cấp tỉnh “Khảo sát, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc Kạn”, mã số 5.2022.06 do TS Tô Xuân Bản làm chủ nhiệm.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ TN&MT, 2018a. QCVN 08-MT:2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt;

2. Bộ TN&MT, 2018b. QCVN 09:2015, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất;

3. Bộ Y tế, 2018. Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;

4. Cục ĐC&KS Việt Nam, 2005. Tài nguyên và Khoáng sản tỉnh Bắc Kạn;

5. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2023. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2022;

Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 1+2 năm 2024