
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, đội ngũ trí thức, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ (sau đây gọi tắt là đội ngũ trí thức tiêu biểu) đóng vai trò động lực đi đầu trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong ngành Tài nguyên và Môi trường. Nhiều công trình khoa học do đội ngũ trí thức tiêu biểu là chủ nhiệm hoặc là thành viên chính đã góp phần quan trọng phục vụ xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng giáo trình chuẩn lĩnh vực môi trường, công tác điều tra cơ bản và quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc ghi nhận những đóng góp của đội ngũ trí thức tiêu biểu và tiếp tục nhân rộng, tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phát triển, thu hút, đãi ngộ đội ngũ tiến sỹ; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để sử dụng trí thức, phát huy tài năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức tiêu biểu để giải quyết các vấn đề cấp bách đặt ra cho Bộ Tài nguyên và Môi trường luôn là mục tiêu hàng đầu gắn với sự phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường trong những năm tiếp theo.
Ghi nhận những nỗ lực đóng góp vào sự phát triển của toàn Ngành
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường có 10.500 người, trong đó, công chức là hơn 1.000 người, còn lại là viên chức và người lao động tại các đơn vị và doanh nghiệp. Đội ngũ trí thức tiêu biểu của Bộ hiện có 483 người, trong đó, có 04 Giáo sư, 40 Phó Giáo sư; nữ là 152 người, nam là 331 người; 342 người trong độ tuổi từ 31 - 50, 141 người trên 50 tuổi trở lên; có 99 người có trình độ chuyên môn về địa chất khoáng sản, 69 người có trình độ chuyên môn về môi trường, 32 người có trình độ chuyên môn về khí tượng thủy văn, 30 người có trình độ chuyên môn về đo đạc bản đồ, 25 người có trình độ chuyên môn về quản lý đất đai, 13 người có trình độ chuyên môn về tài nguyên nước, 10 người có trình độ chuyên môn về biển, hải dương học, 09 người có trình độ chuyên môn về biến đổi khí hậu, 09 người có trình độ chuyên môn về viễn thám, các lĩnh vực khác có 84 người.
Bảng 1: Tổng hợp đội ngũ trí thức tiêu biểu
Chia nhóm |
Nội dung |
Thành phần tham gia |
Cơ cấu (%) |
|||
GS, TS |
PGS, TS |
TS |
Tổng số |
|||
Theo lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên môn/chuyên gia |
Giữ chức vụ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ |
1 |
12 |
61 |
74 |
5,32 |
Giữ chức vụ lãnh đạo các phòng/ban/trung tâm và tương đương |
1 |
12 |
212 |
225 |
46,58 |
|
Cán bộ chuyên môn/ chuyên gia |
2 |
16 |
166 |
184 |
38,10 |
|
Tổng số |
4 |
40 |
439 |
483 |
100,00 |
|
Theo nhóm đơn vị |
Cơ quan quản lý nhà nước |
0 |
3 |
119 |
74 |
25,26 |
Viện nghiên cứu và các trường ĐH |
4 |
34 |
240 |
225 |
57,56 |
|
Các đơn vị sự nghiệp khác |
0 |
3 |
80 |
184 |
17,18 |
|
Tổng số |
4 |
40 |
439 |
483 |
100,00 |
|
Theo lĩnh vực quản lý |
Đất đai |
0 |
0 |
25 |
25 |
5,18 |
Tài nguyên nước |
2 |
3 |
8 |
13 |
2,69 |
|
Địa chất, khoáng sản |
1 |
9 |
91 |
101 |
20,91 |
|
Môi trường |
0 |
9 |
60 |
69 |
14,29 |
|
Khí tượng, thủy văn |
0 |
1 |
31 |
32 |
6,63 |
|
Biến đổi khí hậu |
0 |
0 |
9 |
9 |
1,86 |
|
Đo đạc bản đồ |
0 |
4 |
26 |
30 |
6,21 |
|
Biển và Hải đảo |
0 |
1 |
9 |
10 |
2,07 |
|
Viễn thám |
0 |
1 |
9 |
10 |
|