Ban hành quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu

Chủ nhật, 20/3/2022, 17:52 (GMT+7)
logo Ngày 7/1/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu. Đây là những văn bản pháp luật quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, thực hiện các cam kết của Việt Nam về giảm phát thải khí nhà kính, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

Ban hành quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu

Ảnh minh họa

Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn

Nghị định bao gồm 4 chương, 35 điều quy định chi tiết Điều 91, Điều 92 và Điều 139 của Luật BVMT về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK), bảo vệ tầng ô-dôn, tổ chức và phát triển thị trường các-bon và các biện pháp thúc đẩy hoạt động về giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn.

Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải KNK, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ KNK; tham gia phát triển thị trường các-bon trong nước, kết nối với thị trường các-bon khu vực và thế giới; hoạt động sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn. Về giảm nhẹ phát thải KNK, Nghị định quy định đối tượng bắt buộc và đối tượng khuyến khích thực hiện kiểm kê KNK, giảm nhẹ phát thải KNK. Đối tượng bắt buộc bao gồm: “Các bộ quản lý lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp. Các cơ sở có mức phát thải KNK hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên; Công ty kinh doanh vận tải hàng hoá có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm từ 1.000 TOE trở lên; tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên; cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên”.

Theo đó, trước ngày 31/3 kể từ năm 2023, các cơ sở có trách nhiệm cung cấp số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê KNK theo hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực. Trước ngày 31/3 kể từ năm 2025, các cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê KNK định kỳ hai năm một lần gửi UBND cấp tỉnh.

Mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK quy định tại Nghị định cụ thể hóa mục tiêu cam kết của Việt Nam trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), bao gồm mục tiêu cho các lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp theo quy định của Luật BVMT.

Lộ trình thực hiện giảm nhẹ phát thải KNK đến năm 2030 được chia theo 2 giai đoạn: 2021-2025 và 2026-2030. Các bộ quản lý lĩnh vực thực hiện các biện pháp quản lý để đạt được mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK của quốc gia. Theo đó, trong giai đoạn 2021-2025 chưa bắt buộc giảm phát thải đối với các cơ sở; trong giai đoạn 2026-2030, các cơ sở phát thải KNK phải thực hiện kiểm kê KNK, xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK theo hạn ngạch được phân bổ phù hợp với mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK; được phép trao đổi, mua bán hạn ngạch phát thải KNK và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước.

Thị trường các-bon trong nước được tổ chức và phát triển trên cơ sở lộ trình giảm nhẹ phát thải KNK và chia ra 2 giai đoạn.

Giai đoạn từ nay đến hết năm 2027: Tập trung xây dựng quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải KNK và tín chỉ các-bon; xây dựng quy chế vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon. Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ các-bon kể từ năm 2025. Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon. Giai đoạn từ năm 2028: Tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon chính thức trong năm 2028; quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.

Về bảo vệ tầng ô-dôn, Nghị định quy định trách nhiệm quản lý, lộ trình loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát (các chất được kiểm soát) theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà Việt Nam là thành viên. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

Nghị định chi tiết hóa quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật BVMT về các hành vi bị cấm; đồng thời, quy định biện pháp quản lý (theo mục đích, theo hạn ngạch) và trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với các chất được kiểm soát. Danh mục chi tiết các chất được kiểm soát kèm theo mã hàng hóa (HS) được ban hành tại Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT của Bộ TN&MT hướng dẫn chi tiết Luật BVMT về ứng phó với BĐKH.

Tổ chức có hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu chất được kiểm soát và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát, tổ chức sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát và tổ chức thực hiện dịch vụ thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất được kiểm soát quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu trước ngày 31/12/2022 và báo cáo về tình hình sử dụng chất được kiểm soát gửi Bộ TN&MT trước ngày 15/01 hằng năm. Trường hợp thay đổi thông tin đăng ký hoặc đăng ký hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu, tổ chức cung cấp thông tin điều chỉnh, bổ sung trong báo cáo hằng năm.

Nghị định quy định nguyên tắc và yêu cầu đối với hoạt động thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát, tổ chức có trách nhiệm thực hiện thu gom các chất được kiểm soát từ ngày 1/1/2024. Việc thu gom cần đảm bảo có thiết bị phù hợp, kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu và quy trình thu gom, vận chuyển lưu giữ an toàn. Việc xử lý để tiêu hủy các chất được kiểm soát thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.

Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 về ứng phó biến đổi khí hậu

Thông tư quy định chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật BVMT; điểm d khoản 4 Điều 10, khoản 5 và khoản 6 Điều 11, điểm d khoản 5 Điều 22 và khoản 4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn.

Thông tư gồm 5 chương, 21 điều và 3 phụ lục với 3 nội dung chính:

Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do BĐKH được quy định từ Điều 4 đến Điều 8 Thông tư. Theo đó, đánh giá tác động của BĐKH là việc xác định mức độ ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn; tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do BĐKH đến hệ thống tự nhiên, KT-XH trong phạm vi không gian và thời gian xác định.

Về yêu cầu thực hiện đánh giá phải bảo đảm khách quan, có cơ sở khoa học; phản ánh đầy đủ, nhất quán thông tin, phương pháp sử dụng và kết quả đánh giá; thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự đánh giá.

Đối với thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá gồm: Kịch bản BĐKH cập nhật do Bộ TN&MT công bố; Thông tin, dữ liệu quan trắc KTTV, hải văn và các hiện tượng cực đoan liên quan trong quá khứ và hiện tại; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, ngành, lĩnh vực; các quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền ban hành; số liệu thống kê và các tài liệu khác có liên quan.

Tổ chức thực hiện đánh giá tác động của BĐKH đến: Hệ thống tự nhiên gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài nguyên, yếu tố môi trường khác; hệ thống kinh tế gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và đô thị, công nghiệp, năng lượng, thông tin và truyền thông, du lịch, thương mại và dịch vụ, các hoạt động khác có liên quan; hệ thống xã hội gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm nghèo.

Trình tự thực hiện đánh giá theo 9 bước: Xác định phạm vi đánh giá (phạm vi không gian và phạm vi thời gian); xác định đối tượng đánh giá; phân tích kịch bản BĐKH; phân tích các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, ngành, lĩnh vực và các tài liệu liên quan khác; lựa chọn phương pháp đánh giá; đánh giá ảnh hưởng của BĐKH; đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do BĐKH; đánh giá tổn thất và thiệt hại do BĐKH; xây dựng báo cáo đánh giá tác động của BĐKH.

Cùng với đó, tại Phụ lục I.1 và Phụ lục I.2 cung cấp các hướng dẫn chi tiết về lựa chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do BĐKH; xác định tổn thất và thiệt hại do BĐKH.

Về báo cáo đánh giá tác động của BĐKH gồm các nội dung chính: Mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp đánh giá; đặc điểm khu vực và đối tượng đánh giá; phân tích kịch bản BĐKH và các tài liệu sử dụng trong đánh giá; kết quả đánh giá ảnh hưởng của BĐKH, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do BĐKH; đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá có trách nhiệm công bố báo cáo đánh giá tác động của BĐKH trên trang thông tin điện tử của mình.

Thông tư cũng quy định các điều khoản chuyển tiếp liên quan đến nội dung này. Cụ thể, kết quả đánh giá tác động của BĐKH được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xem xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của BĐKH và đánh giá khí hậu quốc gia. Tại khoản 2 Điều 20 Thông tư quy định: Bãi bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của BĐKH và đánh giá khí hậu quốc gia.

Thẩm định kết quả kiểm kê KNK và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực, cấp cơ sở và báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải KNK các lĩnh vực (Chương III). Cụ thể: Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê KNK và giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực do các Bộ quản lý lĩnh vực thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định với sự tham gia của đại diện Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ TN&MT, các bộ có liên quan và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp. Bộ quản lý lĩnh vực tổ chức hiệu chỉnh kết quả kiểm kê KNK và lập báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực theo kết luận của Hội đồng thẩm định, làm cơ sở xây dựng báo cáo của Bộ quản lý lĩnh vực phục vụ kiểm kê KNK cấp quốc gia và báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải KNK.

Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở do cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện (gọi là cơ quan thẩm định). Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định, cơ sở hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê KNK và gửi báo cáo đã hoàn thiện cho cơ quan thẩm định và Bộ TN&MT. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả kiểm kê KNK đã được cơ sở hoàn thiện về Bộ quản lý lĩnh vực để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê KNK trong phạm vi lĩnh vực quản lý.

Quy trình thẩm định giảm nhẹ giảm nhẹ phát thải KNK do đơn vị thẩm định quy định tại Điều 14 Nghị định 06/2022/NĐ-CP thực hiện. Báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở sau khi được thẩm định phải gửi đến Bộ TN&MT, Bộ quản lý lĩnh vực để tổng hợp, đánh giá phục vụ việc ban hành hạn mức giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở và tạo điều kiện cho cơ sở tham gia thị trường các-bon trong nước. Quy trình thẩm định báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải KNK được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Bộ TN&MT thành lập và tổ chức các hoạt động của Hội đồng.

NGUYỄN LINH

Bộ Tài nguyên và Môi trường