Tổng quan về ứng dụng cảm biến sinh học trong lĩnh vực môi trường

Tổng quan về ứng dụng cảm biến sinh học trong lĩnh vực môi trường

19/10/2025
Cảm biến sinh học (biosensor và biochip) là một trong những công cụ giúp quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường. Thiết bị sinh học này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1960 và phát triển một cách vượt trội cho đến hiện tại. Dựa vào cấu tạo đầu dò có thể chia cảm biến sinh học thành ba loại chính đó là cảm biến sinh học dựa trên tế bào, cảm biến sinh học dựa trên enzyme và cảm biến sinh học dựa trên các nucleic acid. Tùy vào những mục đích cũng như các chất cần phân tích khác nhau mà từng loại công nghệ cảm biến sẽ được áp dụng. Cảm biến sinh học dựa trên tế bào thường được ứng dụng khá nhiều trong giám sát các chất ô nhiễm trong môi trường nhờ vào đặc tính đơn giản. Tuy nhiên, đối với các cấu tử ô nhiễm có nồng độ thấp thì cảm biến dựa trên enzyme cho kết quả chính xác nhờ vào độ nhạy cao. Để rút ngắn thời gian phát hiện chọn lọc các chủng vi sinh có mặt trong môi trường, các cảm biến DNA/RNA được sử dụng.
  • Sóc Trăng: Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

    Sóc Trăng: Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

    Tỉnh Sóc Trăng là 1 trong 47 tỉnh, thành phố còn giữ lại Trung tâm Công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, hằng năm, Sở đã chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin cho Ngành và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như quản lý điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn.
  • Hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất các giải pháp và cơ chế, chính sách

    Hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất các giải pháp và cơ chế, chính sách

    Hiện nay, các sản phẩm bằng nhựa và túi nilon đã trở thành những vật dụng khó có thể thiếu trong cuộc sống thường ngày. Với ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, nó được sử dụng phổ biến và hầu như có mặt ở mọi nơi. Mỗi ngày, Thành phố Hồ Chí Minh thải ra từ 8.000 đến hơn 9.000 tấn rác, trong đó rác thải từ các sản phẩm nhựa và túi nilon chiếm từ 3-8%. Tác hại của nhựa và túi nilon đến môi trường và sức khỏe con người là rất lớn, tuy nhiên đến nay con người chưa thể dùng các loại vật liệu khác để thay thế hoàn toàn. Bài báo này đưa ra các phân tích về hiện trạng sử dụng các sản phẩm nhựa, túi nilon tại Thành phố Hồ Chí Minh, các chính sách pháp luật về các sản phẩm nhựa, túi nilon; đánh giá những tồn tại và phân tích các nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về các sản phẩm nhựa, túi nilon.
  • Đánh giá tính chất hóa học của đất nông nghiệp tại một số huyện thuộc khu vực hạ lưu sông Hồng

    Đánh giá tính chất hóa học của đất nông nghiệp tại một số huyện thuộc khu vực hạ lưu sông Hồng

    Nghiên cứu nhằm đánh giá tính chất hóa lý của đất nông nghiệp tại một số huyện khu vực hạ lưu sông Hồng. Nghiên cứu đã thu thập 15 mẫu đất ở các huyện Thanh Trì - TP. Hà Nội, Duy Tiên - tỉnh Hà Nam, Trực Ninh, Nam Trực - tỉnh Nam Định, kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tổng các bon hữu cơ ở mức trung bình, hàm lượng tổng Nitơ ở mức trung bình, hàm lượng lân và kali tổng số ở mức giàu. Hàm lượng kim loại nặng đều thấp hơn ngưỡng cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNM.
  • Nghiên cứu ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm môi trường

    Nghiên cứu ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm môi trường

    Theo các báo cáo hiện trạng môi trường, hiện nay, tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường diễn ra ở nhiều nơi ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Do đó, xử lý ô nhiễm môi trường bằng việc áp dụng các phương pháp thân thiện với môi trường ngày càng được chú trọng. Tại Việt Nam, cỏ Vetiver đã được nghiên cứu trồng ứng dụng rộng rãi trong việc chống xói mòn, sạt lở, ứng dụng trong xử lý nước thải và kim loại nặng như asen, chì,… Cỏ Vetiver có thể tồn tại trong những điều kiện khắc nghiệt hay trong những loại đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chúng có thể tách và phân hủy các loại thuốc diệt cỏ,… Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, cỏ Vetiver có khả năng làm giảm nhẹ ô nhiễm dioxin.
  • Ảnh hưởng chu kỳ sáng tối đến tiềm năng sinh khối vi tảo Scenedesmus sp.

    Ảnh hưởng chu kỳ sáng tối đến tiềm năng sinh khối vi tảo Scenedesmus sp.

    Vi tảo Scenedesmus sp. được nuôi trong môi trường lỏng Bold’s Basal Medium (BBM) ở điều kiện chiếu sáng có kiểm soát bởi đèn huỳnh quang cường độ ánh sáng là 47 µmol.photons.m-2. s-1 với chu kì sáng tối là 24 giờ sáng: 0 giờ tối; 18 giờ sáng: 6 giờ tối; 12 giờ sáng: 12 giờ tối. Kết quả cho thấy, sự tăng trưởng sinh khối ở thời gian chiếu sáng 24 giờ cao nhất, tiếp đến 18 giờ chiếu sáng và thấp nhất 12 giờ chiếu sáng lần lượt là 0,46 g/L, 0,31 g/L và 0,1 g/L tảo khô. Khi khảo sát ở điều kiện chiếu sáng trực tiếp tự nhiên, thời gian chiếu sáng tương ứng 12 giờ, cường độ ánh sáng trung bình đạt được từ 51,9 - 53,4 µmol.photons.m-2. s-1 sinh khối vi tảo tăng nhanh đạt giá trị 1,64 g/L tảo và lượng lipid thu được 0,1 g/L (chiếm 8,85% so với sinh khối tảo khô) sau 25 ngày nuôi cấy. Điều này cho thấy, chu kỳ sáng tối và cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng sinh khối của vi tảo Scenedesmus sp.
  • Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại Tây Ninh

    Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại Tây Ninh

    Nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát và đánh giá hiện trạng phát sinh, lưu giữ và thu gom chất thải nguy hại tại tỉnh Tây Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2015-2020 quy mô kinh tế tại tỉnh tăng gấp 1,68 lần kèm theo đó là sự gia tăng khối lượng chất thải nguy hại. Để nâng cao hiệu quả quản lý, tỉnh Tây Ninh cần rà soát các vị trí công việc để bố trí bổ sung nguồn nhân lực, bên cạnh đó cần ứng dụng thêm công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý để có thể nâng cao hiệu quả giám sát nhưng không gia tăng quá lớn yêu cầu về nhân lực.
  • Đánh giá hiệu quả của tái chế nhựa trong gạch

    Đánh giá hiệu quả của tái chế nhựa trong gạch

    Rác thải nhựa là vấn đề môi trường nóng hiện nay, để giảm lượng rác thải nhựa thì tái chế là một biện pháp hữu hiệu. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của gạch có thành phần nhựa tái chế, để thấy tính ưu việt về tính chất vật lý cũng như ý nghĩa về kinh tế - xã hội của loại gạch này. Với khối lượng nhẹ, khả năng chống thấm, chống cháy và độ bền, độ chịu nén tốt, cùng việc vận chuyển, thi công dễ dàng, gạch nhựa tái chế hoàn toàn có khả năng thay thế gạch truyền thống trong tương lai.
  • Nghiên cứu sự tương quan giữa lượng mưa và trượt, lở đất khu vực tỉnh Yên Bái

    Nghiên cứu sự tương quan giữa lượng mưa và trượt, lở đất khu vực tỉnh Yên Bái

    Các loại hình tai biến địa chất, đặc biệt là trượt, lở đất đá, xói lở bờ sông, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét,... phổ biến xảy ra ở hầu hết các khu vực miền núi Việt Nam. Tỉnh Yên Bái là một trong những khu vực miền núi chịu ảnh hưởng lớn của tai biến địa chất, mỗi khi mùa mưa bão tới, khả năng thiệt hại về người tài sản, công trình công cộng, giao thông là rất cao. Trong nhiều năm gần đây, các loại hình tai biến địa chất này xuất hiện với tần suất ngày một nhiều, diễn biến bất ngờ với quy mô lớn, gấy khó khăn cho công tác dự báo, cảnh báo. Nhiều khi, một loại hình tai biến địa chất thường không chỉ xuất hiện đơn lẻ, đặc biệt là các tai biến liên quan đến lượng mưa. Trong báo cáo này, các tác giả chứng minh được rằng, từ lượng mưa các ngày xảy ra sự kiện tai biến trượt, lở ; lượng mưa ngày cực đại, tổng lượng mưa trận cũng như lượng mưa tích lũy của 1, 3, 5, 7, 10, 15, 20, 25, 30, 45 và 60 ngày trước đó có thể tìm ra được sự tương quan giữa chúng.
  • Đặc điểm môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình, tỉnh Nghệ An

    Đặc điểm môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình, tỉnh Nghệ An

    Công tác nghiên cứu môi trường đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng không chỉ ở một địa phương, một quốc gia, một nhóm các nước khu vực mà là cả cộng đồng thế giới. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay liên quan đến biến đổi khí hậu thì công tác bảo vệ môi trường càng trở lên cấp bách. Môi trường phóng xạ tự nhiên là một phần của môi trường sống; nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên nhằm thu thập các thông tin về môi trường phóng xạ, xác định cụ thể các khu vực an toàn, không an toàn từ đó phục vụ việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả nghiên cứu đã xác định khu vực Châu Bình có 3 thân quặng monazit có chứa phóng xạ. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá môi trường phóng xạ khu vực Châu Bình là cần thiết để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
  • Nghiên cứu khoa học góp phần quản lý tài nguyên và môi trường bền vững

    Nghiên cứu khoa học góp phần quản lý tài nguyên và môi trường bền vững

    Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao thành tích chung của nền khoa học nước nhà và nâng tầm uy tín Nhà trường, đồng thời, đáp ứng yêu cầu chuyển giao công nghệ cho nhu cầu của xã hội.
  • Công nghệ thông tin địa lý - Xu hướng và sản phẩm mới

    Công nghệ thông tin địa lý - Xu hướng và sản phẩm mới

    Công nghệ thông tin địa lý đang được nhắc đến như một công nghệ lớn của Thế kỷ 21, bao trùm toàn bộ dữ liệu, công nghệ của đo đạc bản đồ, công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ này được coi như một nền tảng cho chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và xã hội thông minh. Bài báo này phân tích thực trạng công nghệ thông tin địa lý ở Việt Nam và đề xuất phát triển các sản phẩm mới phù hợp với sự phát triển của các xu hướng công nghệ và quá trình chuyển đổi số quốc gia trong cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam.
  • Công ty Nhiệt điện Thái Bình: Nâng cao trách nhiệm trong bảo vệ môi trường để sản xuất điện an toàn

    Công ty Nhiệt điện Thái Bình: Nâng cao trách nhiệm trong bảo vệ môi trường để sản xuất điện an toàn

    Đặt nhiệm vụ sản xuất điện an toàn lên hàng đầu, Công ty Nhiệt điện Thái Bình luôn chú trọng và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật cũng như các giải pháp bảo vệ môi trường. Nhờ đó, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình được vận hành ổn định, góp phần phát triển kinh tế và giữ vững an ninh năng lượng của hệ thống điện quốc gia.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra công tác bảo vệ môi trường

    Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra công tác bảo vệ môi trường

    Thực hiện các hoạt động khai thác, kinh doanh của mình, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam luôn tuân thủ và thực hiện tốt các yêu cầu pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, từ giai đoạn chuẩn bị dự án, xây dựng, lắp đặt, vận hành công trình đến giai đoạn thu dọn, tháo dỡ công trình sau khi sử dụng.
  • Một số ứng dụng tro trấu trong lọc nước

    Một số ứng dụng tro trấu trong lọc nước

    Tro thu được khi đốt vỏ trấu được gọi là tro trấu (RHA). RHA là vật liệu rẻ tiền được sử dụng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu trong phát triển các chất hấp phụ để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước. Bài báo này trình bày và đánh giá vai trò của RHA trong việc loại bỏ một số chất ô nhiễm như kim loại nặng, ion vô cơ, thuốc nhuộm, phenol và vi sinh vật thông qua các kết quả nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Dữ liệu này phục vụ cho việc phát triển ứng dụng RHA trong xử lý nước cho nhiều mục đích trong tương lai.
  • Nghiên cứu và sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất ở vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Bình

    Nghiên cứu và sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất ở vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Bình

    Mặc dù vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình chỉ chiếm phần không lớn diện tích toàn tỉnh (khoảng 335 km2/8.055 km2), nhưng lại được xem là một trong những vùng tự nhiên có nhiều đặc điểm có tính đặc thù nhất, tạo ra nhiều lợi thế so sánh để phát triển KT- XH. Tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) và một số dạng tài nguyên khác như đất, khí hậu, địa hình, địa mạo, khoáng sản,... là những yếu tố có tác động mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững về KT- XH vùng cát tỉnh Quảng Bình. Tài nguyên NDĐ ở vùng cát Bắc Quảng Bình chưa được nghiên cứu và giải quyết vấn đề, mới nghiên cứu ở tỷ lệ nhỏ và trung bình.
  • Tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Hương bằng phương pháp thủy văn

    Tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Hương bằng phương pháp thủy văn

    Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người và hệ sinh thái. Trong bối cảnh nguồn nước dưới đất đang cạn kiệt, chất lượng nước đang suy giảm đã tạo nên áp lực lớn lên các dòng sông. Việc tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường (dòng chảy tối thiểu) nhằm đảm bảo ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông, bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hết sức cần thiết và cấp bách. Trong bài báo này, các tác giả trình bày về phương pháp thủy văn - phương pháp tính toán, đánh giá dòng chảy môi trường đơn giản nhất, áp dụng tính toán cho lưu vực sông Hương.
  • Nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ quản lý và nghiên cứu khoa học công nghệ trong bối cảnh đại dịch Covid-19

    Nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ quản lý và nghiên cứu khoa học công nghệ trong bối cảnh đại dịch Covid-19

    Đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã gây ra nhiều tác động tiêu cực chưa từng có. Trong bối cảnh vừa phải đối phó với dịch bệnh nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường luôn cố gắng triển khai công việc đúng tiến độ và hiệu quả nghiên cứu cao.