news
Ứng dụng mô hình phân tích dòng vật chất trong quản lý tài nguyên nước ngành công nghiệp gang thép

Ứng dụng mô hình phân tích dòng vật chất trong quản lý tài nguyên nước ngành công nghiệp gang thép

16/12/2025
Nghiên cứu đã sử dụng công cụ tính toán, phân tích dòng vật chất để mô phỏng chu trình sử dụng nước, xác định nhu cầu tiêu thụ nước và xả nước thải theo các công đoạn sản xuất chính của nhà máy gang thép. Góp phần quản lý tài nguyên nước, đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước thải công nghiệp hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam. Theo kết quả tính toán và phân tích cân bằng nước cho thấy, trong quá trình sản xuất, nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh cho một tấn thép lần lượt là 15,6 m3 và 12,14 m3 (có sử dụng lượng nước làm mát tuần hoàn, tái sử dụng). Từ đó, xác định được tỷ lệ nước thải/nước cấp khoảng 0,78 tuân theo hệ số (0,7 - 0,8) thường được áp dụng trong dự báo lượng nước thải cho các ngành công nghiệp. Cụ thể, quá trình xử lý quặng và quá trình luyện thép, đúc phôi sử dụng lượng nước cấp lớn nhất, đồng thời cũng phát sinh lượng nước thải nhiều nhất và có nguy cơ ô nhiễm cao trong quy trình sản xuất gang thép. Trong khi đó, công đoạn thiêu
  • Xử lý tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện than: Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường

    Xử lý tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện than: Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường

    Ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các nhà máy nhiệt điện than (NMNĐ) đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân sống trong vùng ảnh hưởng các NMNĐ. Để bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, gìn giữ môi trường sống, nhiều hội nghị, hội thảo đã được các nhà khoa học, nhà quản lý tổ chức nhằm tìm ra lời giải. Mặc dù vậy cho đến nay, đây vẫn là vấn đề nổi cộm của nhiều NMNĐ.
  • Công nghệ 4.0: Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực trắc địa và bản đồ

    Công nghệ 4.0: Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực trắc địa và bản đồ

    Lĩnh vực trắc địa và bản đồ (TĐ&BĐ) có vai trò khá lớn từ nhu cầu của con người, nhưng từ lịch sử công nghệ đã không cho phép thỏa mãn được nhu cầu đặt ra. Kể từ khi công nghệ thông tin - truyền thông và công nghệ vệ tinh được vận hành, lĩnh vực TĐ&BĐ đã tạo được những bước phát triển mạnh mẽ, tiệm cận được tới việc thỏa mãn mọi nhu cầu đặt ra. Bước sang thế hệ “thông minh”, lĩnh vực TĐ&BĐ có nhiệm vụ chính là sản xuất thông tin không - thời gian, tạo dựng hạ tầng thông tin cho phát triển. Cơ hội phát triển là rất lớn, nhưng thách thức về dữ liệu gắn với chiều thời gian cũng rất lớn.
  • Các phương pháp lấy và phân tích thành phần khoáng vật của đất trong nghiên cứu khoáng vật

    Các phương pháp lấy và phân tích thành phần khoáng vật của đất trong nghiên cứu khoáng vật

    Việc thu thập số liệu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bất kỳ đề tài của tác giả. Trong giai đoạn đầu tiên, tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu và số liệu sau: Các số liệu về khí tượng, thủy văn, KT-XH của vùng nghiên cứu.
  • Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021

    Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021

    Giống như hầu hết các địa phương khác, đất đai huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa còn manh mún khiến công tác quản lý, SDĐ gặp nhiều khó khăn, kinh tế sản xuất nông nghiệp không cao. Việc đẩy mạnh chủ trương tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao, thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang loại hình SDĐ khác có hiệu quả cao hơn mà huyện Quảng Xương đang triển khai bước đầu thu được một số kết quả.
  • Nâng cao hiệu quả cung cấp dữ liệu đo đạc bản đồ bằng các giải pháp công nghệ mã nguồn mở

    Nâng cao hiệu quả cung cấp dữ liệu đo đạc bản đồ bằng các giải pháp công nghệ mã nguồn mở

    Sự phát triển của các công nghệ mã nguồn mở trong lĩnh vực GIS cung cấp các giải pháp xây dựng các ứng dụng với nhiều ưu điểm, đặc biệt là giảm thiểu chi phí bản quyền. Bài báo trình bày giải pháp mã nguồn mở trong việc thực hiện cung cấp dữ liệu ĐĐBĐ tới người sử dụng thông qua mạng Internet.
  • Tiếp tục nghiên cứu đổi mới toàn diện chính sách về đất đai phù hợp với kinh tế thị trường

    Tiếp tục nghiên cứu đổi mới toàn diện chính sách về đất đai phù hợp với kinh tế thị trường

    Sau 5 năm triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ), công tác quản lý, quy hoạch, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập do Luật này và các Luật khác có liên quan còn mâu thuẫn, chồng chéo, dẫn tới không rõ trách nhiệm quản lý, gây khó khăn cho tổ chức thực hiện. Bộ TN&MT đang xem xét sửa đổi, bổ sung thêm những nội dung quan trọng liên quan đến 8 nhóm chính sách lớn của LĐĐ.
  • Quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2

    Quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2

    Lập bản đồ chính xác và nhanh chóng các khu vực bị cháy là công việc cần thiết để giám sát cháy rừng và công tác quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả. Nghiên cứu này trình bày quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2 dựa vào chỉ số thực vật khác biệt (dNDVI), tỷ số cháy chuẩn hóa (NBR) và tỷ số cháy tương đối khác biệt (RBR). Dựa vào thang phân loại mức độ cháy của các nghiên cứu trước và ngưỡng cụ thể nhận được từ kết quả kiểm chứng đối với dNDVI và RBR để phân loại mức độ cháy thành các mức thấp, trung bình, cao và rất cao.
  • Những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái có trách nhiệm và đề xuất phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường

    Những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái có trách nhiệm và đề xuất phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường

    Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển cộng đồng và đây là loại hình du lịch có nhiều đóng góp thiết thực cho việc phát triển bền vững, bảo vệ tự nhiên và mang lại lợi ích kinh tế. Chính vì vậy, DLST đã trở thành mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch bởi tính ưu việt của nó: Tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hòa đồng giữa con người với thiên nhiên, thúc đẩy ý thức trách nhiệm của con người đối với việc BVMT.
  • Nghiên cứu tách dữ liệu địa hình từ đám mây điểm LiDAR phục vụ thành lập dem - thực nghiệm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

    Nghiên cứu tách dữ liệu địa hình từ đám mây điểm LiDAR phục vụ thành lập dem - thực nghiệm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

    Công nghệ LiDAR (Light detection and Ranging) là tổ hợp của các công nghệ đo Laser, GPS, INS đã làm nên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong ngành đo đạc bản đồ. Với ưu điểm là thời gian đo nhanh, mật độ chi tiết lớn và độ chính xác cao. Sản phẩm của LiDAR là đám mây điểm đo đồ sộ với các yếu tố địa hình và phi địa hình. Tách được dữ liệu địa hình LiDAR để thành lập DEM là công việc quan trọng, góp phần nâng cao độ chính xác độ cao địa hình và tăng hiệu suất công việc. Trong bài báo này tác giả đã sử dụng năm thuật toán để tiến hành lọc điểm cho 03 khu thực nghiệm có địa hình, địa vật khác nhau sau đó so với DEM chuẩn để có đánh giá cho từng địa hình cụ thể phù hợp, nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả xử lý dữ liệu LiDAR.
  • Nước dưới đất Thành phố Hồ Chí Minh, hiện trạng khai thác sử dụng và những thách thức

    Nước dưới đất Thành phố Hồ Chí Minh, hiện trạng khai thác sử dụng và những thách thức

    Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở phía Nam Việt Nam là thành phố lớn nhất, là trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch và khoa học kỹ thuật quan trong của Việt Nam. Diện tích tự nhiên của thành phố là 2.095,01 km2, chiếm hơn 6,36% diện tích cả nước, dân số năm 2015 lên tới 8.247.829 người, bằng 8,83% dân số của cả nước. Tốc độ phát triển kinh đứng vị thế đầu tàu khi bước sang năm thứ 3 liên tiếp đạt mức tăng trưởng hơn 8% và lần đầu tiên, GRDP của TP. Hồ Chí Minh đạt giá trị 1,3 triệu tỷ đồng, tương đương 57 tỷ USD và chiếm hơn 23% quy mô nền kinh tế cả nước. Nhu cầu nước cho phát triển thành phố hiện nay khoảng 2,8 triệu m3/ngày-đêm, dự báo năm 2025 nhu cầu nước tăng 3,5 triệu m3/ngày đêm. Để đáp ứng nhu cầu nước cho thành phố 2 nguồn nước chính nước mặt và nước dưới đất đang được tập trung khai thác, nước dưới đất chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cấp hiện nay. Hiện nay, việc khai thác nước dưới đất chưa được quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, dẫn đến một số khó khăn bất cập trong khai thác ngu
  • Hấp phụ kẽm trong nước thải xi mạ bằng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp

    Hấp phụ kẽm trong nước thải xi mạ bằng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp

    Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quá trình hấp phụ bằng vật liệu hấp phụ biến tính nhiệt từ bùn thải từ nhà máy xử lý nước cấp để loại bỏ Kẽm trong nước thải xi mạ. Vật liệu hấp phụ được xử lý bằng cách sấy ở 1000C đến khối lượng không đổi, nghiền mịn bằng máy nghiền bi ở tốc độ 20 vòng/phút, sau cùng nung ở các mức nhiệt độ khác nhau. Phân tích XRF đã cho thấy thành phần kim loại chính của bùn là nhôm, sắt, silic và calci, các thành phần khác chiếm tỷ lệ nhỏ. pH, hàm lượng xúc tác (Cxt), thời gian hấp phụ (ta), nhiệt độ nung (Tb) đều có ảnh hưởng lớn đến quá trình hấp phụ. Ở điều kiện: pH 8.0, hàm lượng chất hấp phụ 0.4 g/L, thời gian hấp phụ 60 phút, nồng độ Zn2+ = 0.0 mg/l, đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
  • Đánh giá khả năng xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình trồng cỏ Vetiver tuần hoàn nước kết hợp sỏi - cát

    Đánh giá khả năng xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình trồng cỏ Vetiver tuần hoàn nước kết hợp sỏi - cát

    Hầu hết kênh rạch ở TP. HCM tiếp nhận nước thải đô thị được dẫn từ hệ thống cống ngầm trong các thành phố chưa được xử lý và gây ra ONMT nghiêm trọng. Mô hình trồng cỏ Vetiver được xem xét ứng dụng xử lý với những ưu điểm nổi bật đã được các nghiên cứu về hiệu suất tiêu thụ dinh dưỡng và khả năng sinh trưởng cực kỳ tốt trong điều kiện môi trường ô nhiễm cao. Mô hình kết hợp nhiều thực vật và các loại vật liệu như cát, sỏi, đá để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa trên các cơ chế lắng, lọc, tích lũy, phân hủy của vi sinh vật. Với thiết kế đặc trưng để nước có thể chảy qua lớp vật liệu nền, hệ thống đem lại khả năng vận chuyển oxy vào lớp giá thể tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nitrate hóa. Với mỗi mô hình được thiết kế với hai bể xử lý, có kích thước 0,66 m x 0,46 m x 0,21 m (dài, rộng, cao), lớp vật liệu có độ dày 80mm. Hệ thống vận hành ở hai chế độ tuần hoàn nước gián đoạn. Kết quả ban đầu cho thấy, hiệu quả xử lý trung bình ở các chế độ là PO43- 91,34%, NH4+ 96,67%, COD trên 80
  • Thử nghiệm sử dụng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp làm vật liệu hất phụ

    Thử nghiệm sử dụng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp làm vật liệu hất phụ

    Hiện nay, bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp (DWTS) thường được xả bỏ ra môi trường, chôn lấp hoặc san lấp. Loại chất thải này không chứa các tạp chất độc hại cho sức khỏe như lại ảnh hưởng đến mỹ quan (gây đục nguồn nước, bụi không khí) và gây một số bệnh về da và đường hô hấp. DWTS chứa nhiều oxit của sắt, nhôm, Silic, Calci, đây là các thành phần có khả năng hấp phụ rất mạnh. Nghiên cứu này bước đầu khảo sát đặc tính DWTS, chế tạo vật liệu hấp phụ bằng phương pháp biến tính nhiệt ở 4000C, 5000C, 6000C, 700 0C, và đánh giá khả năng hấp phụ kẽm trong nước thải xi mạ. 2 loại bùn từ nhà máy xử lý nước mặt (SWTS) và nhà máy xử lý nước ngầm (GWTS) cũng được khảo sát đồng thời. Kết quả cho thấy SWTS nung ở nhiệt độ 5000C có khả năng hấp phụ hoàn toàn ion Zn2+ và quá trình hấp phụ tuân theo mô hình hấp phụ Freundlich.
  • Nghiên cứu ứng dụng phế phẩm nông nghiệp bả sả và thân cây dứa dại vùng Nam bộ để giảm thiểu tác hại môi trường

    Nghiên cứu ứng dụng phế phẩm nông nghiệp bả sả và thân cây dứa dại vùng Nam bộ để giảm thiểu tác hại môi trường

    Giảm thiểu tác hại môi trường, tận dụng nguồn nguyên liệu từ phế phẩm nông nghiệp và sợi thiên nhiên để chế tạo vật liệu xanh là hướng đi mới hiện nay. Sợi thân cây dứa dại được xử lý trong dung dịch NaOH 20% tại 80oC trong 4 giờ đạt hàm lượng lignin còn lại là 8.18%. Hàm lượng lignin trong bả sả còn lại là 2.43% sau khi bả sả được xử lý trong dung dịch NaOH 5% ở 85oC trong 2 giờ. Hình thái cấu trúc bề mặt sợi được chụp dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM), cho thấy bề mặt sợi đồng đều hơn sau khi xử lý. Sợi thân cây dứa dại và bả sả đã xử lý loại bớt hàm lượng lignin ứng dụng để gia cường cho vật liệu composite trên nền nhựa phenol được xem là một hướng ứng dụng mới giúp hạn chế ô nhiễm môi trường (ONMT), đồng thời giúp tận dùng nguồn nguyên liệu rẻ tiền từ thiên nhiên. Kết quả cho thấy tính chất cơ lý của vật liệu composite trên nền nhựa phenol gia cường bằng sợi thân cây dứa dại và bả sả với tỷ lệ nhựa/sợi tốt nhất là 6/4, đạt độ bền kéo lần lượt là 15.23 MPa và 13.79 MPa.
  • Nghiên cứu, trao đổi về quản lý tổng hợp và thống nhất nhằm về biển và hải đảo đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045

    Nghiên cứu, trao đổi về quản lý tổng hợp và thống nhất nhằm về biển và hải đảo đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045

    Cùng với xu thế chung của thế giới về quản lý tổng hợp và thống nhất (QL&TN) biển, hải đảo, nước ta đã sớm nghiên cứu và tiếp cận phương thức này dựa trên HST, thể hiện qua việc xây dựng thể chế, thiết lập bộ máy và từng bước tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác QLNNTH TN&BVMT biển, hải đảo. QLTH về TN&BVMT biển, hải đảo không thay thế QLNN theo ngành, lĩnh vực, địa phương, mà đóng vai trò điều chỉnh và kết nối các hành vi phát triển (khai thác, sử dụng) của các ngành, lĩnh vực, địa phương, người hưởng dụng biển, vùng ven biển, hải đảo.
  • Thử nghiệm xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình kết hợp cỏ Vetiver cùng giá thể sỏi - cát trong điều kiện tĩnh

    Thử nghiệm xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình kết hợp cỏ Vetiver cùng giá thể sỏi - cát trong điều kiện tĩnh

    Bên cạnh các công nghệ xử lý nước thải truyền thống phương pháp xử lý sinh học bằng thực vật là một trong những hướng xử lý bền vững, ít tốn năng lượng. Với mục tiêu xử lý nước kênh rạch Văn Thánh vốn có thành phần chính là nước sinh hoạt của đô thị, đề tài sẽ khảo sát, đánh giá thích nghi, sinh trưởng của cỏ Vetiver. Đồng thời đánh giá hiệu quả xử lý và loại bỏ thành phần ô nhiễm COD, P-PO43- , N-NH4+ bằng mô hình đất ngập nước loại vật liệu là sỏi chạy song song cùng với mô hình thủy canh nhằm đánh giá khả năng xử lý của cỏ khi có giá thể bám vào và không có giá thể trong điều kiện tĩnh với thời gian lưu 7 ngày. Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, cỏ vetiver có khả năng sinh trưởng tốt trong môi trường nước kênh rạch, đồng thời kiểm soát tốt chất lượng nước thông qua một số chỉ tiêu như COD, P-PO43- , N-NH4+đạt quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT.
  • Luận bàn một số bất cập trong quản lý đất đai

    Luận bàn một số bất cập trong quản lý đất đai

    Để đất đai thực sự trở thành tài nguyên được khai thác hiệu quả theo đúng quy luật của thị trường thì nhất thiết cần phải giải quyết tận gốc nguyên nhân cốt lõi của nó bằng khuôn khổ hệ thống pháp luật đồng nhất về quyền sở hữu; được xác lập đầy đủ, được bảo vệ công khai, minh bạch bởi pháp luật, được giao dịch theo nguyên tắc thị trường.