Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Thứ sáu, 14/4/2023, 17:31 (GMT+7)
logo Sáng 13/4, tại Hà Nội, Ban Chỉ đạo thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng thủ đô Hà Nội họp bàn với UBND các tỉnh khu vực phía Bắc về mỏ vật liệu phục vụ thi công dự án. Đồng chí Đinh Tiến Dũng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH thành phố Hà Nội, Trưởng Ban Chỉ đạo dự án chủ trì hội nghị.

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Thành phố Hà Nội Đinh Tiến Dũng chủ trì hội nghị

Tại Hội nghị, Giám đốc Sở TN&MT Hà Nội Nguyễn Huy Cường cho biết, dự án qua 3 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh ước tính cần 12 triệu m3 đất đắp, 13 triệu m3 cát (đắp, xử lý nền, xây dựng) và 7,5 triệu m3 đá (cấp phối đá dăm, đá đổ bêtông). Kết quả khảo sát 102 mỏ tại Hà Nội và 9 tỉnh cho thấy tổng trữ lượng đất khoảng 114 triệu m3, cát 56 triệu m3 và đá 280 triệu m3.

Đến nay, TP Hà Nội đã phối hợp với 9 tỉnh khảo sát 109 mỏ vật liệu xây dựng. Qua đó cho thấy tổng trữ lượng và khả năng khai thác các mỏ khoáng sản đều vượt quá nhiều lần nhu cầu của dự án đường Vành đai 4.

Tuy nhiên, một số mỏ có những khó khăn nhất định như mỏ ở gần có thể khai thác thì giấy phép hết hạn hoặc chưa có giấy phép, chưa đấu giá. “Khó khăn chính là cự ly vận chuyển đá đến vị trí thi công xa từ 50 - 80km", Giám đốc Sở TN&MT Hà Nội chia sẻ.

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Giám đốc Sở TN&MT Hà Nội Nguyễn Huy Cường phát biểu tại hội nghị

Tại hội nghị, trên tinh thần trao đổi thẳng thắn, cùng giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, các đại biểu tập trung thảo luận, đưa ra những giải pháp tối ưu để thực hiện khai thác các mỏ vật liệu phục vụ thi công dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả. 

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Ninh Nguyễn Anh Tuấn phát biểu tại hội nghị

Theo Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Anh Tuấn, các mỏ vật liệu được lựa chọn cần tính phương án nâng công suất cho phép, rà soát kỹ đầu vào, đầu ra, linh hoạt công tác chỉ định thầu, tạo điều kiện để nhà thầu lựa chọn theo nguyên tắc thị trường; đơn vị tư vấn cần phối hợp với các địa phương rà soát, xác định rõ các mỏ có đủ điều kiện để đưa vào Hồ sơ cung cấp vật liệu xây dựng cho dự án, nhất là phải ưu tiên khoảng cách để giảm giá thành vận chuyển. Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Anh Tuấn khẳng định, dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sẽ cố gắng bảo đảm tiến độ trên cơ sở được các bộ, ngành, cơ quan Trung ương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, quyết tâm phấn đấu đến ngày 30/6/2023 sẽ bàn giao mặt bằng để khởi công dự án.

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên phát biểu tại hội nghị

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên cho rằng, nhu cầu vật liệu dự án chỉ chiếm khoảng 10% trữ lượng của các mỏ đã khảo sát, nên việc cung cấp đủ vật liệu thi công đường Vành đai 4 là hoàn toàn trong tầm tay. Đối với các mỏ phục vụ dự án trừ cát sỏi lòng sông, được áp dụng cơ chế đặc thù có thể tăng công suất lên 200-300%. Các mỏ mới mở chỉ đăng ký khối lượng là có thể khai thác, không cần báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ngoài ra, nếu chủ mỏ không cung cấp cho dự án, mà không có lý do chính đáng thì chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền thu hồi giấy phép khai thác mỏ đó.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam Nguyễn Đức Vượng nhận định, dự án đường Vành đai 4 là công trình trọng điểm quốc gia và là trách nhiệm chung của các địa phương. Hà Nam có trữ lượng vật liệu khoảng 500 triệu tấn, năng lực khai thác hàng năm khoảng 20 triệu tấn, mặc dù nhu cầu trên địa bàn lớn, nhưng tỉnh sẵn sàng chia sẻ vật liệu để phục vụ dự án.

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Trần Quốc Văn phát biểu tại hội nghị

Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Trần Quốc Văn đề nghị xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tỉnh Hưng Yên được phép phê duyệt dự án thành phần theo tiến độ đã được ban hành tại Nghị quyết số 106/NQ-CP, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thành phần trước khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ được thực hiện sau. Số kinh phí giải phóng mặt bằng vượt so với số kinh phí nêu trong Nghị quyết số 56/2022/QH15 của Quốc hội thì cho phép tỉnh sử dụng nguồn lực hợp pháp để thực hiện. Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở dự án thành phần 2.2 và gửi tỉnh Hưng Yên trước ngày 15/4/2023 để làm căn cứ phê duyệt dự án thành phần 2.2 (đường song hành). Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tạo điều kiện, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thành phần 2.2; 1.2 để tỉnh có cơ sở phê duyệt dự án. 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình Đinh Công Sứ khẳng định, tỉnh Hòa Bình sẽ thực hiện với trách nhiệm cao để hỗ trợ cung cấp vật liệu phục vụ Dự án đường Vành đai 4 bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

Đại diện các địa phương khác như: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hải Dương, Bắc Giang, Phú Thọ, Ninh Bình đóng góp ý kiến và đề nghị Ban Chỉ đạo kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bổ sung các tỉnh vùng phụ cận vành đai 4 vào danh sách được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác mỏ phục vụ dự án.

Cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ thi công đường vành đai 4

Toàn cảnh hội nghị

Kết luận Hội nghị, Bí thư Thành ủy Hà Nội, Trưởng Ban Chỉ đạo Đinh Tiến Dũng khẳng định mục tiêu khởi công đồng loạt các dự án thành phần trong tháng 06/2023 theo đúng tiến độ đề ra. Đồng thời, hoan nghênh sự nỗ lực, cố gắng của tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên trong việc giải phóng mặt bằng để khởi công trên toàn tuyến trong thời gian tới.

Nhấn mạnh dự án đường Vành đai 4 góp phần quan trọng tạo động lực phát triển cho Vùng Thủ đô và đất nước, Bí thư Thành ủy Hà Nội mong muốn các bộ, ngành, địa phương chung sức, đồng lòng, quyết tâm thực hiện dự án theo đúng tiến độ. 

Về vấn đề mỏ vật liệu phục vụ thi công dự án, Bí thư Thành ủy Hà Nội khẳng định sẽ báo cáo đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng địa bàn các tỉnh (ngoài Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên) có mỏ vật liệu phục vụ thi công dự án đường Vành đai 4 được áp dụng cơ chế đặc thù. Cùng với đó, sẽ kiến nghị cho phép nhà thầu bổ sung thực hiện xây lắp trong dự án thành phần 3 (đối tác công tư - PPP) cũng được hưởng các chính sách đặc thù liên quan đến vật liệu xây dựng. Đồng thời, Ban Chỉ đạo dự án đường Vành đai 4 thống nhất giao cho đơn vị tư vấn làm việc với Ban Chỉ đạo các tỉnh lên phương án về các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ thi công dự án cũng như cụ thể từng mỏ, từng vị trí, công suất, sản lượng theo tiến độ; trong đó phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên các mỏ gần nhất, dễ khai thác nhất và quan trọng là giá thành rẻ nhất.

Trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, Bí thư Thành ủy Hà Nội nêu rõ phải đặc biệt chú ý xác định chính xác về nguồn gốc đất và diện tích đất, tránh để xảy ra sai sót. Quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng có thể tham khảo kinh nghiệm hay của tỉnh Bắc Ninh như tách riêng phần di chuyển mồ mả thành dự án riêng hay kinh nghiệm của Hà Nội trong việc huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, ưu tiên dành vị trí đất đấu giá, trong các vị trí đất đấu giá lại chọn vị trí đất tốt nhất để làm đất tái định cư cho dân.

Bí thư Đinh Tiến Dũng đề nghị các bộ, đặc biệt là Bộ TN&MT cần phải đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án thành phần, nhất là các báo cáo đánh giá tác động môi trường mà các địa phương đã trình hồ sơ. Về tổng mức đầu tư dự án thành phần cần thống nhất quan điểm căn cứ vào thực tế để tính toán, trường hợp vượt tổng mức dự toán ban đầu thì được phép sử dụng ngân sách của địa phương, không chờ đợi quyết đáp về tổng mức đầu tư dự án thành phần 2.1.

 

Dự án Vành đai 4 - vùng Thủ đô dài 112 km, đi qua 3 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh. Trong đó đoạn qua Hà Nội 58,2 km, đoạn qua Hưng Yên hơn 19 km, đoạn qua Bắc Ninh trên 25 km và tuyến nối dài 9,7 km. Điểm đầu dự án tại điểm nối cao tốc Hà Nội - Lào Cai, điểm cuối nối cao tốc Nội Bài - Hạ Long. Tổng mức đầu tư hơn 85.000 tỷ đồng. Dự án khởi động từ năm 2022, mục tiêu cơ bản hoàn thành năm 2026 và đưa vào khai thác từ năm 2027.

Dự án được triển khai theo 7 dự án thành phần, vận hành độc lập. Trong đó Hà Nội thực hiện 3 dự án thành phần: Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Xây dựng đường song hành (đường đô thị) địa phận Hà Nội và đầu tư xây dựng hệ thống cao tốc theo phương thức PPP. Hưng Yên và Bắc Ninh mỗi tỉnh chịu trách nhiệm 2 dự án thành phần: Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường song hành (đường đô thị) địa phận của mỗi tỉnh.

Huy Thế