news

Đổi mới công nghệ và bảo tồn nguồn gen: Hướng phát triển bền vững cho chè Shan Tuyết Việt Nam

Thứ sáu, 5/12/2025, 16:47 (GMT+7)
logo Ngành chè Việt Nam đang đứng trước cơ hội nâng tầm giá trị nhờ lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn gen phong phú và đặc biệt là dòng chè Shan Tuyết cổ thụ phân bố ở vùng núi cao. Tuy vậy, chất lượng chưa đồng đều, công nghệ chế biến lạc hậu, biến đổi khí hậu và liên kết chuỗi còn yếu vẫn là những điểm nghẽn lớn. Để hiểu rõ hơn nội dung này, phóng viên Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường đã có cuộc trao đổi với Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía Bắc.

PV: Thưa Tiến sĩ, ông đánh giá thế nào về tiềm năng và những thách thức hiện nay của ngành chè Việt Nam, đặc biệt là đối với các vùng chè đặc hữu như Shan Tuyết?

Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình: Việt Nam hiện nay có diện tích chè 128 nghìn ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Sản lượng chè búp tươi khoảng 1,02 triệu tấn. Theo số liệu năm 2024, Việt Nam sản xuất khoảng 214.000 tấn chè khô, đưa Việt Nam vào top các nước sản xuất lớn toàn cầu (xếp thứ 5 thế giới). Ngành chè Việt Nam sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế nổi bật, tạo nền tảng quan trọng để phát triển theo hướng chất lượng cao và bền vững. Trước hết, Việt Nam có điều kiện tự nhiên đặc biệt thuận lợi cho cây chè. Khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với các tiểu vùng khí hậu mát lạnh ở trung du và miền núi cao giúp hình thành nhiều vùng chè nổi tiếng như Thái Nguyên, Mộc Châu, Suối Giàng, Hà Giang, Lâm Đồng,… Bên cạnh đó, đất đai đa dạng và còn quỹ đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp hữu cơ cũng là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh.

anh-man-hinh-2025-12-05-luc-08.24.09_1764897942.webp
Công nghệ bảo quản nguyên liệu chè tươi

Một thế mạnh nổi bật của Việt Nam là sở hữu nguồn gen chè phong phú, đặc biệt là hệ thống chè Shan Tuyết cổ thụ phân bố tại các tỉnh miền núi phía Bắc hiếm gặp trên thế giới và có giá trị kinh tế cao. Cây chè Shan Tuyết chủ yếu phân bố ở vùng núi cao, thường từ độ cao 800 m trở lên so với mực nước biển, biên độ nhiệt độ ngày và đêm theo mùa lớn, quanh năm được bao bọc bởi mây mù. Điều kiện khí hậu vùng núi cao tạo ra chất lượng chè thơm, sạch, phù hợp phân khúc cao cấp và hữu cơ. Cùng với đó, ngành chè Việt Nam đã hình thành các vùng nguyên liệu tập trung và có truyền thống canh tác lâu đời, tạo ra lực lượng lao động giàu kinh nghiệm từ trồng, chăm sóc đến chế biến.

Việt Nam liên tục nằm trong nhóm các quốc gia xuất khẩu chè lớn trên thế giới. Xu hướng tiêu dùng toàn cầu hướng tới sản phẩm tự nhiên, hữu cơ, ít chế biến đã mở ra cơ hội lớn cho các sản phẩm chè xanh, chè đặc sản, chè thủ công và chè Shan Tuyết. Công nghệ chế biến trong nước cũng đang được nâng cấp, giúp nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm từ chè xanh, chè đen, Ô long đến Matcha, trà thảo mộc.

anh-man-hinh-2025-12-05-luc-08.24.39_1764897943.webp
Công nghệ bảo quản chè thành phẩm

Ngoài ra, nhiều vùng chè của Việt Nam có cảnh quan đẹp và văn hóa trà đặc sắc, tạo tiềm năng lớn để phát triển du lịch trải nghiệm gắn với nông nghiệp và bản sắc địa phương. Nhà nước cũng đang triển khai nhiều chương trình hỗ trợ như OCOP, phát triển vùng nguyên liệu, tín dụng xanh và chứng nhận hữu cơ, mở ra cơ hội nâng cao giá trị và tính bền vững cho ngành.

Nhờ những lợi thế toàn diện về tự nhiên, giống chè, lao động, thị trường và chính sách hỗ trợ, ngành chè Việt Nam có điều kiện để nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu, mở rộng xuất khẩu và phát triển theo hướng xanh, bền vững trong thời gian tới.

Bên cạnh những tiềm năng tôi vừa kể trên thì ngành chè Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách thức lớn ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Chất lượng nguyên liệu và sản phẩm chưa đồng đều giữa các vùng, quy trình sản xuất còn thủ công và thiếu tiêu chuẩn hóa khiến giá trị gia tăng chưa cao. Công nghệ chế biến ở nhiều địa phương còn lạc hậu, trong khi các yêu cầu về an toàn thực phẩm và chất lượng quốc tế ngày càng khắt khe. Thị trường xuất khẩu chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước sản xuất lớn như Ấn Độ, Kenya và Sri Lanka, làm giảm khả năng mở rộng thị phần của Việt Nam.

anh-man-hinh-2025-12-05-luc-08.24.24_1764897943.webp
Công nghệ bảo quản nguyên liệu chè tươi

Biến đổi khí hậu cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng chè, đặc biệt qua các hiện tượng thời tiết cực đoan và gia tăng sâu bệnh. Bên cạnh đó, yêu cầu đạt các chứng nhận như Organic EU hay Rainforest Alliance đang tạo áp lực lớn do chi phí cao và quy trình phức tạp. Nguồn lao động trong sản xuất chè có xu hướng già hóa và thiếu lực lượng trẻ tiếp cận kỹ thuật mới, làm hạn chế quá trình đổi mới công nghệ. Liên kết trong chuỗi giá trị còn yếu, thiếu ổn định giữa doanh nghiệp và người sản xuất, gây khó khăn trong quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc.

Ngoài ra, giá vật tư nông nghiệp tăng mạnh khiến chi phí sản xuất ngày càng cao, trong khi giá bán chè lại biến động thất thường. Việc phát triển sản xuất xanh, bền vững theo yêu cầu thị trường cũng gặp nhiều trở ngại do hạn chế về vốn, kỹ thuật và nhận thức của người trồng. Những thách thức này đòi hỏi ngành chè Việt Nam phải tiếp tục đổi mới đồng bộ về công nghệ, tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi và xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị và phát triển bền vững trong thời gian tới.

Các vùng chè Shan Tuyết đặc hữu đang đối mặt với năng suất thấp, chất lượng không đồng đều và thiếu công nghệ chế biến hiện đại. Chuỗi liên kết còn lỏng lẻo, sản phẩm phân tán, thương hiệu và truy xuất nguồn gốc chưa được đầu tư bài bản. Yêu cầu thị trường về tiêu chuẩn an toàn, hữu cơ và bao bì chất lượng cao đòi hỏi chi phí lớn, vượt khả năng của nhiều hộ sản xuất nhỏ. Biến đổi khí hậu, sâu bệnh và thiếu lao động trẻ làm tăng rủi ro trong sản xuất. Nếu không có chiến lược bảo tồn, phát triển đồng bộ, nguồn gen quý như Shan Tuyết có nguy cơ bị khai thác quá mức và giảm giá trị.

PV: Trong báo cáo của Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Miền núi Phía Bắc, ông nhấn mạnh đến vai trò của đổi mới công nghệ và tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Vậy đâu là những công nghệ chế biến mới mà Việt Nam cần ưu tiên đầu tư để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho chè Shan Tuyết?

Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình: Những công nghệ chế biến mới mà Việt Nam cần ưu tiên đầu tư để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho chè Shan Tuyết là: Đổi mới thiết bị máy móc trong công nghệ chế biến chè Shan Tuyết (Tự động hóa – số hóa dây truyền thiết bị chế biến); nhập khẩu các thiết bị tiên tiến của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,… phù hợp chế biến từng loại sản phẩm như công nghệ diệt men hồng ngoại, công nghệ lên men bằng hệ thống lên men liên tục,… Ứng dụng công nghệ số (IoT) kiểm soát các công đoạn trong chế biến chè như héo chè, lên men, diệt men,… và bảo quản chè thành phẩm; Ứng dụng các công nghệ chế biến khác nhau để đa dạng hóa các sản phẩm làm từ chè Shan Tuyết như: Chè xanh truyền thống, Bạch trà, Hồng trà, chè Phổ Nhĩ...; Nghiên cứu từng công đoạn trong các quy trình công nghệ chế biến các sản phẩm từ đó đưa ra các thông số tối ưu nhất phù hợp với các giống chè Shan Tuyết và điều kiện khí hậu tại tỉnh Lào Cai; Hợp tác với các chuyên gia chế biến chè ở nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan,… để chế biến tạo ra các sản phẩm chè có chất lượng cao từ nguồn nguyên liệu chè Shan Tuyết; Cây chè Shan Tuyết nói chung và đặc biệt là cây chè Shan Tuyết cổ thụ tại tỉnh Lào Cai có nhiều thành phần sinh hóa có lợi cho sức khỏe, để khai thác có hiệu quả nguyền tài nguyên quý giá này việc áp dụng công nghệ chế biến sâu là vô cùng cần thiết như công nghệ tách chiết các hợp chất polyphenol, EGCG, theanin; Ứng dụng công nghệ chế biến tạo ra các từ chè Shan gồm nước hoa, mỹ phẩm cao cấp, nước đóng chai; Công nghệ bảo quản nguyên liệu chè búp tươi trong quá trình thu hái và vận chuyển. Công nghệ bảo quản chè thành phẩm bằng kho lạnh, kho điều khiển môi trường, công nghệ chiếu xạ (irradiation), ứng dụng IoT trong giám sát kho bảo quản, blockchain, QR truy xuất nguồn gốc,…

PV: Với vai trò là đơn vị nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Miền núi phía Bắc có những định hướng hay giải pháp trọng tâm nào nhằm bảo tồn nguồn gen, phát triển chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu chè Shan Tuyết trong giai đoạn 2026–2030?

anh-binh-di-khai-sat-che_1764897400.webp
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía Bắc đi khảo sát vùng chè

Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình: Một số giải pháp trọng tâm nhằm bảo tồn nguồn gen, phát triển chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu chè Shan tuyết trong giai đoạn 2026 – 2030 là:

Một là: Bảo tồn và phát triển nguồn gen chè Shan Tuyết. Để làm được điều này chúng ta cần điều tra đánh giá, xây dựng ngân hàng quỹ gen, tiếp tục khảo sát, lập bản đồ số hóa các quần thể chè Shan cổ thụ tại Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu,… Thu thập, mô tả, phân tích đặc điểm hình thái, sinh trưởng, chất lượng để xây dựng tập đoàn giống Shan Tuyết chuẩn hóa. Thực hiện song song giữa bảo tồn tại chỗ (in-situ tại rừng tự nhiên, quần thể cổ thụ) và bảo tồn ngoại vi (ex-situ: vườn bảo tồn, ngân hàng gen); Nhân giống và chọn tạo giống mới: Ứng dụng công nghệ sinh học, chỉ thị phân tử để sàng lọc các dòng ưu tú có chất lượng cao, chống chịu tốt, thích ứng khí hậu. Phát triển quy trình giâm cành, hom vô tính, nuôi cấy mô cho các dòng quý. Xây dựng bộ giống Shan Tuyết có giá trị bảo hộ phục vụ sản xuất và phát triển thương hiệu.

Hai là: Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác bền vững cho cây chè Shan Tuyết, quản lý thảm thực bì, phân xanh, chắn gió, giữ ẩm, chống xói mòn. Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, hữu cơ PGS, hữu cơ quốc tế). Quy trình tỉa cành, phục hồi cây cổ thụ; hướng dẫn quản lý sâu bệnh bằng biện pháp sinh học; Đồng hành với các HTX, doanh nghiệp để cấp chứng nhận hữu cơ quốc tế; xây dựng mã định danh, hồ sơ cây, nương chè phục vụ truy xuất nguồn gốc. Ứng dụng cảm biến, IoT để giám sát độ ẩm, dinh dưỡng, sâu bệnh trong sản xuất hữu cơ; xây dựng các gói kỹ thuật IPM đặc thù cho vùng núi cao và cây chè Shan Tuyết cổ thụ (sâu róm, thối búp, nấm hại rễ, thối mục thân…). Phát triển các chế phẩm sinh học bản địa từ thảo mộc, vi sinh vật vùng cao; Tiêu chuẩn hóa vùng nguyên liệu chè Shan Tuyết: áp dụng quy trình chăm sóc thu hái và bảo quản nguyên liệu chè Shan Tuyết, ưu tiên quy trình sản xuất chè theo tiêu chuẩn hữu cơ Organic EU/USDA. Tiêu chuẩn hóa cách hái cho phù hợp từng loại sản phẩm. Quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM), tiêu chuẩn về quản lý hồ sơ, truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm, môi trường xã hội và cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu.

anh-man-hinh-2025-12-05-luc-08.23.46_1764897942.webp
Nghiên cứu áp dụng công nghệ chế biến sâu

Ba là: Ứng dụng công nghệ chế biến hiện đại, nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế biến chè xanh, chè vàng, chè trắng, chè lên men nhẹ từ giống Shan Tuyết. Phát triển dòng sản phẩm trà bột, trà túi lọc, sản phẩm chức năng từ lá, nụ, hoa Shan Tuyết. Chuẩn hóa quy trình sơ chế, bảo quản, tồn trữ phù hợp với điều kiện vùng cao; Kết nối doanh nghiệp – HTX – người dân theo mô hình chuỗi giá trị, thiết kế mô hình liên kết 3 bên Viện – Doanh nghiệp – Cộng đồng. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng cung ứng – thu mua – chế biến – phân phối bền vững. Chuyển giao kỹ thuật, đào tạo công nhân chế biến theo chuẩn quốc tế.

Bốn là: Xây dựng thương hiệu và phát triển thương mại chè Shan Tuyết bằng việc chuẩn hóa chất lượng, tiêu chuẩn hóa các quy trình công nghệ chế biến các sản phẩm và các tiêu chuẩn (TCVN, TCCS) cho các sản phẩm chế biến từ cây chè Shan Tuyết. Chất lượng sản phẩm chè Shan Tuyết được ổn định cần tiêu chuẩn hóa các quy trình chế biến các sản phẩm Chè xanh, Hồng trà, Bạch Trà, Phổ Nhĩ (sống và chín) với các công đoạn, thông số dễ hiểu, dễ áp dụng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm này, để tạo ra các sản phẩm có chất lượng đồng nhất; Tiêu chuẩn hóa về cơ sở chế biến và VSATP, thương hiệu bao bì nhãn mác. Cần tiêu chuẩn hóa các cơ sở chế biến về nhà xưởng đảm bảo VSATP. Khuyến khích các nhà máy, cơ sở chế biến chè Shan Tuyết áp dụng các tiêu chuẩn ISO 22000, HACCP. Đăng ký nhãn hiệu tập thể cho chè Shan Tuyết từng vùng và tiêu chuẩn hóa về nhãn mác bao bì, chất liệu bao bì, màu sắc, tem truy xuất. Tư vấn xây dựng Nhãn hiệu tập thể, Chỉ dẫn địa lý (GI) cho các vùng chè Shan Tuyết nổi tiếng. Hỗ trợ truyền thông về giá trị sinh thái – văn hóa – di sản của cây chè Shan Tuyết. Phối hợp tổ chức các lễ hội, triển lãm, roadshow quảng bá chè Shan Tuyết trong và ngoài nước.

Năm là: Tăng cường hợp tác với các nước có chè Shan Tuyết và có nhiều thành tựu nghiên cứu như Trung Quốc,… về chọn tạo giống, công nghệ chế biến, đánh giá chất lượng. Tham gia mạng lưới nghiên cứu quốc tế về trà cổ thụ, cây đặc hữu vùng núi cao. Đề xuất các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về bảo tồn tài nguyên cây chè Shan Tuyết.

anh-man-hinh-2025-12-05-luc-08.25.18_1764897942.webp
Triển khai các chương trình hỗ trợ nông dân

Sáu là: Triển khai chương trình đào tạo nông dân nòng cốt, kỹ thuật viên thôn bản; Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất chè Shan Tuyết gắn với du lịch sinh thái trải nghiệm, văn hoá các dân tộc vùng cao. Đưa chè Shan Tuyết trở thành sản phẩm chủ lực OCOP 4–5 sao tại các địa phương.

Đổi mới công nghệ chế biến, chuẩn hóa vùng nguyên liệu và bảo tồn chè cổ thụ là nhiệm vụ then chốt. Bên cạnh đó, bảo tồn nguồn gen, nhân giống bằng công nghệ sinh học và phát triển chuỗi giá trị gắn với truy xuất nguồn gốc được xem là nền tảng của giai đoạn tới. Từ những giải pháp đồng bộ này, chè Shan Tuyết có cơ hội khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.

PV: Xin trân trọng cảm ơn ông!

Liên Huyền