Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Chủ nhật, 28/4/2024, 07:56 (GMT+7)
logo Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 161/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch nhằm xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh giai đoạn đến năm 2025, từng bước cụ thể hóa nội dung quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tài nguyên nước).

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước

Với quan điểm nước là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là thành phần cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên, liên quan đến mọi hoạt động KT-XH, QP-AN của đất nước. Quy hoạch TNN mang tính chiến lược, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, định hướng tổng thể, điều hòa, phân phối TNN đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, ổn định an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, hài hòa với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng địa phương và cộng đồng. Quy hoạch TNN là cơ sở cho việc lập các quy hoạch ngành quốc gia có khai thác, sử dụng nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch định hướng tổng thể cho 6 vùng phát triển KT-XH (Trung du và Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ĐBSCL), 13 LVS lớn (Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Sê San, Sêrêpok, Đồng Nai, Cửu Long), nhóm LVS ven biển và một số đảo trên lãnh thổ Việt Nam triển khai thực hiện trong quá trình lập quy hoạch. 

Kế hoạch thực hiện quy hoạch Quy hoạch TNN thời kỳ 2021-2030 bao gồm 9 nội dung chính, cụ thể là: Lập, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng hợp LVS liên tỉnh; lập, rà soát các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước; rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng thể chế, chính sách; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dữ liệu TNN và giám sát TNN quốc gia; điều hòa, phân phối, phát triển TNN; nâng cao hiệu quả sử dụng nước; chương trình an toàn đập, hồ chứa nước; khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực.

Để triển khai thực hiện Quy hoạch TNN, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo phân công cần khẩn trương hoàn thành các quy hoạch tổng hợp LVS chưa được ban hành; rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng hợp LVS sau khi được ban hành; lập, rà soát các quy hoạch thủy lợi LVS liên tỉnh, quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được ban hành để phù hợp với các quy hoạch tổng hợp LVS đã được phê duyệt và đồng bộ với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; lập, rà soát các quy hoạch cấp, thoát nước đô thị đã được ban hành để phù hợp với các quy hoạch tổng hợp LVS đã được phê duyệt và đồng bộ với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng thể chế, chính sách về TNN trong Luật TNN (sửa đổi) và pháp luật có liên quan, bao gồm những nội dung chính: Xây dựng cơ chế chính sách về điều hòa, phân phối nguồn nước thông qua hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở quản lý vận hành các hệ thống công trình khai thác, sử dụng nước; rà soát, bổ sung chính sách về tiền cấp quyền khai thác TNN theo hướng tính đúng, tính đủ giá trị của TNN; xây dựng Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật TNN (sửa đổi); rà soát, xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các thông tư, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực TNN; kiện toàn các tổ chức LVS; rà soát, hoàn thiện quy định, chính sách, nâng cao chất lượng cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, TNN; rà soát, bổ sung chính sách về dịch vụ môi trường rừng, bảo vệ, phát triển rừng, nguồn sinh thủy;…

Rà soát, bổ sung chính sách về thuế, phí liên quan đến TNN; xây dựng cơ chế chính sách chia sẻ, phân bổ nguồn thu từ khai thác sử dụng TNN, dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển TNN, nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra; chính sách phân bổ nguồn thu từ khai thác, sử dụng TNN giữa các địa phương thương, hạ nguồn; đầu tư, xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu TNN quốc gia; nâng cấp hệ thống giám sát khai thác, sử dụng TNN và tích hợp vào hệ thống thông tin dữ liệu TNN quốc gia; xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát việc phối hợp vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa của các hồ chứa lớn, quan trọng trên 11 LVS theo thời gian thực, bao gồm các LVS: Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai; Xây dựng chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực TNN. 

Cùng với đó, xây dựng, duy trì vận hành hệ thống thông tin, mô hình toán để hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối nguồn nước trên các LVS: Bằng Giang-Kỳ Cùng, Hồng-Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia-Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn-Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai, Cửu Long theo thời gian thực. Rà soát, điều chỉnh 11 quy trình vận hành liên hồ chứa LVS hướng tới điều tiết, vận hành theo thời gian thực; nghiên cứu, nâng cao hiệu quả việc điều tiết để tăng khả năng tích trữ nước của các hồ chứa thủy lợi; nghiên cứu các giải pháp trữ lũ, giữ nước ngọt, tích trữ nước nhằm khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; thực hiện điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; xây dựng giải pháp chủ động nguồn nước cho các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, ĐBSCL, vùng sâu, vùng xa và các hải đảo; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong quản lý, khai thác, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nước; lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi và công trình thủy lợi khác; thực hiện các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm tỷ lệ thất thoát trong các hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn; bảo vệ TNN, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, tác hại do nước gây ra. Phục hồi, bảo vệ các khu vực, tầng chứa nước dưới đất bị suy giảm mực nước, ô nhiễm, nhiễm mặn; hoàn thành việc phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khoanh vùng các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; phân vùng mức độ khan hiếm nước, dự báo, cảnh báo mức độ thiếu nước, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước phục vụ điều hòa phân phối nguồn nước và xây dựng bộ chỉ số an ninh nguồn nước; triển khai thực hiện các Chương trình, dự án nhằm tăng cường năng lực thoát nước, chống ngập và xử lý nước thải đô thị.

Công tác tổ chức thực hiện

Theo Quyết định, Bộ TN&MT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch TNN thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chủ trì xây dựng Luật TNN (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật TNN (sửa đổi) theo phân công; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực TNN thuộc thẩm quyền. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan rà soát, tổ chức xây dựng, điều chỉnh danh mục nhiệm vụ, dự án trong từng giai đoạn; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT trong việc tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án liên quan thuộc quy hoạch. 

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn theo thẩm quyền, bảo đảm sử dụng nguồn nước hiệu quả, tổng hợp, đa mục tiêu, đảm bảo các nguyên tắc điều hòa, phân phối TNN và thực hiện phương án điều hòa, phân phối, bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Bộ TN&MT và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch TNN thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh/thành phố theo chức năng, thẩm quyền; xây dựng kế hoạch, trình HĐND cùng cấp chủ động phân bổ ngân sách địa phương hàng năm và trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án thuộc quy hoạch thuộc trách nhiệm thực hiện của địa phương theo quy định của pháp luật.

PHƯƠNG CHI
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 5 năm 2024