Lập bản đồ tài nguyên nước toàn lãnh thổ Việt Nam

Thứ bảy, 8/1/2022, 19:41 (GMT+7)
logo Thành lập được bộ bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 là mục tiêu nằm trong Đề án “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam”. Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường muốn xây dựng hệ thống lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước trên nền tảng số.

Lập bản đồ tài nguyên nước toàn lãnh thổ Việt Nam

Đảm bảo áp dụng chuyển đổi số, đồng bộ về thông tin, số liệu

Theo Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia - Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ, các thông tin số liệu điều tra, đánh giá TNN là nguồn số liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý, quy hoạch, bảo vệ TNN, phòng chống tác hại do nước gây ra. Tuy vậy, công tác điều tra, đánh giá TNN đến nay còn hạn chế. Cụ thể, về điều tra, đánh giá TNN mặt, hiện mới thực hiện điều tra cơ bản được 34,08% sông suối trên phạm vi toàn quốc tập trung chủ yếu một số LVS lớn, vùng kinh tế với 625 sông suối có chiều dài trên 30 km trên phạm vi toàn quốc đang thực hiện (ứng với tỷ lệ điều tra 1:100.000). Cùng với đó, dựa trên số liệu đo đạc TNN mặt sẽ đưa vào thực hiện đến năm 2025, dự thảo Đề án tổng kiểm kê TNN đến năm 2025 đang được Bộ TN&MT dự kiến trình Chính phủ, các số liệu kiểm kê này đồng thời cũng là số liệu quan trọng phục vụ đánh giá TNN.

Liên quan về TNN dưới đất, đến nay nước ta mới hoàn thành công tác thành lập bản đồ địa chất thủy văn toàn lãnh thổ Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (năm 1985), biên hội bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ 1:200.000 trên toàn quốc (năm 2018), các tỷ lệ điều tra đánh giá nguồn nước dưới đất, lập bản đồ địa chất thủy văn chi tiết hơn (ở tỷ lệ 1:100.000 đến 1:25.000) mới hoàn thành trên 26% diện tích toàn quốc và đang thực hiện trên các vùng lãnh thổ khác với khoảng 23% diện tích toàn quốc. Các kết quả trên cần được kế thừa và thực hiện điều tra bổ sung, đồng bộ hóa dữ liệu TNN dưới đất để lập bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 được Đảng và Nhà nước xác định là yêu cầu tất yếu khách quan, mang lại cả cơ hội và thách thức cho tất cả các ngành KT-XH. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình chuyển đổi số TN&MT đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đòi hỏi lĩnh vực TN&MT nói chung, TNN nói riêng phải chuyển đổi từ môi trường truyền thống sang môi trường số, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ số trong thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu nhằm giảm được chi phí và thời gian, đem lại sản phẩm thông tin, dữ liệu tin cậy, cập nhật, đáp ứng yêu cầu khai thác, chia sẻ trên các nền tảng số và phục vụ cho phát triển kinh tế số, Chính phủ số. Do đó, yêu cầu lập bản đồ TNN trên toàn quốc phải đảm bảo áp dụng chuyển đổi số, đồng bộ về thông tin, số liệu; bao quát thống nhất về phạm vi phân chia các nguồn nước trên các vùng lãnh thổ và phản ánh đúng hiện trạng nguồn nước trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, thiết lập được hệ thống lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu về TNN kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu TNN với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, phục vụ quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ TNN theo phương thức tổng hợp, toàn diện và hiệu quả cao nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia cho trước mắt và lâu dài, góp phần phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội và QP-AN trước diễn biến của BĐKH, nước biển dâng và sự suy giảm nguồn nước.

Từ thực trạng điều tra, đánh giá TNN, lập bản đồ TNN với phạm vi đã được điều tra còn hạn chế, số liệu điều tra cũ đã quá lâu chưa được cập nhật đã nêu, đặc biệt là trước yêu cầu quản lý trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, các thông tin, dữ liệu hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của quản lý, khó có khả năng cung cấp thông tin bao quát, toàn diện cho Chính phủ số trước các thách thức ngày càng tác động mạnh mẽ của BĐKH, khai thác nước ở thượng nguồn và khai thác, sử dụng thiếu bền vững đối với TNN của Việt Nam. Trên cơ sở đó, Bộ TN&MT nhận thấy, việc thực hiện Đề án là rất cần thiết và cấp bách, phục vụ phát triển KT-XH, QP-AN.

Lập bản đồ tài nguyên nước toàn lãnh thổ Việt Nam

Một góc đồng bằng sông Cửu Long.

Những nội dung trọng tâm

Các nội dung, khối lượng thực hiện Đề án “Điều tra, đánh giá, ” bảo đảm tính đồng bộ, đúng quy trình, quy phạm, các số liệu điều tra, khảo sát dễ dàng cập nhật và chia sẻ. Trên cơ sở xác định các yêu cầu về quy định kỹ thuật lập bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000, các thông tin, dữ liệu kế thừa kết quả của các nhiệm vụ đã được triển khai từ trước đến nay của các bộ, ngành, địa phương,… đồng thời, lồng ghép, phối hợp với các nhiệm vụ đã và đang đề xuất thực hiện nhằm tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực. Từ đó, đề xuất các nội dung, nhiệm vụ cần phải thực hiện bảo đảm đáp ứng mục tiêu của Đề án. Cụ thể, phạm vi thực hiện của Đề án bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. Đối với TNN mặt là các sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, công trình khai thác sử dụng nước mặt trên các lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam; đối với TNN dưới đất là các thành tạo chứa nước trên toàn bộ diện tích tự nhiên thuộc lãnh thổ Việt Nam.

Đề án tập trung vào 5 nội dung trọng tâm là xây dựng bộ công cụ hỗ trợ tác nghiệp số trong công tác điều tra, khảo sát, đánh giá TNN; công cụ thu thập, thu nhận, chuẩn hóa, tích hợp, lưu trữ, khai thác thông tin dữ liệu; thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu TNN và xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin phục vụ khai thác dữ liệu số về TNN; điều tra, khảo sát, đo đạc bổ sung; phân tích, đánh giá TNN và khả năng đáp ứng nguồn nước cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm QP-AN; biên tập, xây dựng và hoàn thiện bộ bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá, lập bản đồ TNN của Đề án; kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu TNN với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.

Sản phẩm của Đề án bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Đề án “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam”; Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá lập bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000 cho từng LVS; các báo cáo chuyên đề, thuyết minh bản đồ theo từng LVS và theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bộ bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000; Bộ bản đồ điện tử (Atlas) TNN mặt và nước dưới đất lãnh thổ Việt Nam, theo từng LVS và theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hệ thống thông tin dữ liệu về TNN kết nối, trao đổi với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; các mô hình đánh giá TNN; phần mềm phục vụ công tác điều tra, khảo sát.

Các thành viên Hội đồng thẩm định đều đánh giá tính cấp thiết của việc xây dựng và thực hiện Đề án: “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ TNN tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam”. Đồng thời, Hội đồng thẩm định cũng có những góp ý chi tiết, cụ thể để hoàn thiện Dự thảo Đề án về nội dung, phương pháp, sản phẩm của nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, Cục Quản lý TNN đề nghị Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN quốc gia nhanh chóng chỉnh sửa hoàn thiện Đề án trong thời gian sớm nhất để trình lãnh đạo Bộ TN&MT xem xét, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

PHƯƠNG ANH