Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Thứ ba, 14/1/2025, 09:46 (GMT+7)
logo Tại Mục 1, Chương VII Luật Đất đai năm 2024 có những quy định chung về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó cũng có những quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt; việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư hay kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất (THĐ) phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt

Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải THĐ mà làm di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, KT-XH, truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, TĐC thì HĐND cấp tỉnh quyết định chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Trường hợp THĐ quy định tại khoản 3 Điều 82 thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, TĐC như trường hợp THĐ theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật.

Trường hợp tổ chức bị THĐ nhưng không được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng thì được thực hiện như sau:

Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền SDĐ, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ NSNN và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ khi Nhà nước THĐ thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất.

Đơn vị vũ trang nhân dân đang SDĐ khi Nhà nước THĐ theo quy định tại Điều 79 của Luật này thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp.

Khi Nhà nước THĐ, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp dự án bồi thường, hỗ trợ, TĐC được tách ra thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư công thì việc THĐ, bồi thường, hỗ trợ, TĐC được thực hiện theo quy định của Luật này.

Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC bao gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC và chi phí khác.

Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được NSNN hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền SDĐ, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền SDĐ, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ, giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền SDĐ, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn SDĐ nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, TĐC được thực hiện như sau: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC.

Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, TĐC mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có QSDĐ, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Người SDĐ được bồi thường khi Nhà nước THĐ mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả NSNN.

Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất như thế nào?

Tại Điều 102 đến Điều 107 Mục 3, Chương VII Luật Đất đai năm 2024 có quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất, cụ thể như sau: 

Điều 102. Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất: Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước THĐ thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.

Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước THĐ mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:

Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.

Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi THĐ; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi THĐ.

Bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi

Khi Nhà nước THĐ mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau: Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường.

Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường.

 Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn NSNN, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Khi Nhà nước THĐ mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định.

Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ NN&PTNT hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi THĐ.

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản

Khi Nhà nước THĐ mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp THĐ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.

 Tài sản gắn nền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo THĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm THĐ giấy phép đã hết thời hạn. Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.

Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định THĐ của cơ quan có thẩm quyền.

Bồi thường thiệt hại khác

Khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn mà không THĐ nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người SDĐ được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng SDĐ, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước THĐ vì mục đích QP-AN; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước THĐ bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền SDĐ, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền nhưng được miễn tiền SDĐ.

Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này.

Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê; đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây: Chi phí san lấp mặt bằng; chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; kinh phí bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền SDĐ, tiền thuê đất phải nộp. Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích SDĐ.

ThS. TRẦN MẠNH THẮNG
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 20 (Kỳ 2 tháng 10) năm 2024