
Quảng Nam là tỉnh trọng điểm trong phát triển kinh tế của miền Trung, với ranh giới theo bờ biển được giới hạn ở phía bắc là thành phố Đà Nẵng, phía Nam là khu kinh tế dung quất Quảng Ngãi. Diện tích tự nhiên là 10.438,37km2, chiếm khoảng 3,1% diện tích tự nhiên của cả nước, là nơi được thiên nhiên ưu ái cho nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng.
Vùng bờ Quảng Nam gồm các đơn vị hành chính ven biển gồm các huyện, thị xã, thành phố Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Tam Kỳ và cụm đảo Cù Lao Chàm với diện tích đất tự nhiên 1.582,90 km2. Trong đó, diện tích quần đảo Cù Lao Chàm 249,0 km2, diện tích vùng biển ven bờ 1.490 km2 (tính ra độ sâu 30m) hoặc 1.800 km2 (tính ra độ sâu 50m). Vùng bờ có 98 xã/ phường/ thị trấn, trong đó có 14 xã/ phường ven biển và 1 xã đảo (thuộc cụm đảo Cù Lao Chàm), các xã/ phường còn lại nằm trên vùng đồng bằng và trung du của lưu vực các hệ thống sông Thu Bồn, Vu Gia và Tam Kỳ.
Có thể nói vùng bờ Quảng Nam là nơi có nhiều tiềm năng với nhiều bãi tắm đẹp như: Bãi tắm Hà My (Điện Bàn), Cửa Đại (Hội An), Bình Minh (Thăng Bình), Tam Thanh (Tam Kỳ) và Biển rạng (Núi Thành). Biển và bờ biển Quảng Nam còn là một trong những thắng cảnh du lịch, có tìm năng lớn phát triển về du lịch, dịch vụ. Kéo dài dọc bờ biển từ Điện Ngọc huyện Điện Bàn đến Chu Lai – Núi Thành, Quảng Nam ngoài các dự án sản xuất công nghiệp và một số khu công nghiệp, còn có hơn 50 dự án lớn nhỏ phục vụ cho các hoạt động du lịch như các resort, sân gôn, các nhà hàng, khách sạn...
Ngoài ra, Quảng Nam còn có đảo Cù Lao Chàm với nhiều giống, loài được ghi nhận có giá trị, cần bảo tồn; nguồn lợi thủy sản phong phú, đa dạng mang lại lợi ích kinh tế cao. Cùng với phố cổ Hội An, Khu bảo tồn biển Cù Lao chàm đã được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm” trong hệ thống bảo tồn của thế giới.
Với những tiềm năng hiện có, chúng ta có thể khẳng định rằng biển và vùng bờ Quảng Nam là nguồn tài sản quý giá của đất nước Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và ngành dịch vụ du lịch biển chung của toàn tỉnh, dọc theo tuyến ven biển có nhiều dự án lớn nhỏ có nguy cơ tác động xấu rất lớn đến môi trường tự nhiên của biển. Hằng năm dòng nước xanh của biển phải gánh chịu thêm tác động từ các hoạt động công nghiệp, du lịch, dịch vụ thải ra; tình trạng ô nhiễm môi trường như rác thải, nilong,... có nguy cơ cho ra biển; việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản vô tội vạ, sử dụng mọi công cụ đánh bắt hủy diệt nếu không kiểm soát làm cạn kiệt các loài.
Trước thực trạng trên, để du lịch tỉnh Quảng Nam phát triển theo hướng du lịch xanh bền vững, không thể không gắn chặt với môi trường, bao gồm cả môi trường xã hội - văn hoá và môi trường tự nhiên. Nếu môi trường văn hoá bảo đảm cho du lịch hướng đến văn minh thì môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển bền vững của du lịch. Do đó, bảo vệ môi trường đang được đặt ra như một vấn đề sống còn của du lịch hiện nay.
Khu bảo tồn biển Cù Lao chàm đã được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm” trong hệ thống bảo tồn của thế giới
Với tầm quan trọng đó, thời gian qua tỉnh Quảng Nam đã ban hành rất nhiều các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Thiết nghĩ, để đảm bảo môi trường du lịch phát triển đồng bộ, bền vững và xứng tầm với Quốc tế, thời gian đến các Sở, Ban, ngành và địa phương cần có các giải pháp thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch đã đề ra, cụ thể:
Phải đảm bảo các tiêu chí về bảo vệ môi trường trong “Du lịch xanh” theo đúng chủ trương của UBND tỉnh tại Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 04/12/2021 ban hành về Bộ Tiêu chí du lịch xanh.
Phối hợp tích cực với Sở VHTT&DL trong việc triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí du lịch xanh theo Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 04/12/2021 của UBND tỉnh, cụ thể hướng dẫn các khu du lịch, khách sạn, doanh nghiệp lữ hành, điểm tham quan du lịch,... phải đồng bộ hoá về cách thức quản lý, thay đổi những thói quen cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng thân thiện môi trường (sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ, tiết kiệm nước, thu gom, phân loại và tái chế rác thải,...). Việc triển khai Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 04/12/2021 bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực, đặc biệt là ý thức của du khách, cộng đồng doanh nghiệp được nâng cao, góp phần phát triển du lịch bền vững.
Tiếp tục tham mưu cấp Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản pháp luật hiện hành.
Dưới áp lực phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, tỉnh Quảng Nam đã chú trọng việc xây dựng, chính sách, kế hoạch, chiến lược liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm cụ thể hóa các quy định của Chính phủ, Bộ TTN&MT về bảo vệ môi trường nói chung (trong đó có ngành du lịch) trên địa bàn tỉnh. Văn bản luật pháp về bảo vệ môi trường được ban hành khá kịp thời và đầy đủ nhằm triển khai và đưa pháp luật vào cuộc sống Nhân dân, cũng như tạo hành lang pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp khi vào đầu tư các dự án, cũng như tuân thủ đúng các quy định của pháp luật liên quan.
Triển khai có hiệu quả Kết luận số 73-KL/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, theo đó chú trọng các giải pháp như:
Về trách nhiệm quản lý Nhà nước, phân định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ môi trường, nhất là quản lý chất thải, nước thải; đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý chất thải; thực hiện tốt công tác phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu rác thải nhựa.
Về đa dạng sinh học: Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, tăng cường công tác bảo vệ môi trường các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di sản; bảo vệ nghiêm các giống loài và nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm và bảo tồn các giống, cây bản địa có giá trị.
Về quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường: Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu đô thị mới, khu tái định cư nhằm đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đến các khu, cụm công nghiệp và ngược lại; không mở rộng các khu, cụm công nghiệp không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đến các điểm, khu dân cư (theo hiện trạng và quy hoạch). Việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp mới cần đảm bảo định hướng khu công nghiệp sạch, khu công nghiệp sinh thái; tăng diện tích cây xanh cách ly tại các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động tiếp giáp với khu vực dân cư.
Về kiểm soát các nguồn thải, ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư. Không để phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tập trung điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường tại các làng nghề; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu khai thác khoáng sản, làng nghề, lưu vực sông, khu dân cư, đô thị; di dời các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường trong khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp.
Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác bờ biển, bờ sông, các cồn bãi trên sông. Nghiêm cấm các dự án lấn biển và hành lang ven biển. Xây dựng đề án khảo sát, đánh giá tình hình và lập bản đồ các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng để chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
Về tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính; trong đó, tập trung xây dựng hệ thống thủ tục hành chính đơn giản, công khai, minh bạch; Nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt, xác nhận hồ sơ về môi trường.
Về thanh tra, kiểm tra, giám sát, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; chú trọng hậu kiểm việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ thủ tục pháp lý và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định; đồng thời kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động bảo vệ môi trường. Mở rộng và phát huy hiệu quả hệ thống đường dây nóng đến cấp xã nhằm tiếp nhận thông tin, phản ánh; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc gây ô nhiễm môi trường ngay từ cơ sở.
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, kế hoạch theo chủ trương, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan, như:
Theo dõi Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo đúng Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh (đặc biệt chú trọng đến các điểm quan trắc nước biển ven bờ, khu vực cảng, cửa sông); Đồng thời, theo dõi, giám sát việc xả thải đối với các cơ sở phát sinh nguồn thải thải lớn thông qua hệ thống quan trắc, giám sát tự động, nhằm theo dõi, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực để kịp thời có giải pháp quản lý phù hợp
Triển khai Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh. Việc tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sẽ tăng cường công tác quản lý tổng hợp chất thải rắn, phù hợp với chiến lược quốc gia, giảm áp lực rất lớn đối với việc xử lý chất thải rắn, tạo môi trường xanh - sạch - đẹp của toàn khu vực, đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH nói chung và phát triển du lịch nói riêng theo hướng xanh bền vững.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 16/02/2017 của UBND tỉnh. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động vùng bờ nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quản lý rác thải nhựa đại dương với những giải pháp, điều kiện phù hợp của từng địa phương theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Nam số 3704/KH-UBND và Quyết định số 305/QĐ-UB ngày 21/6/2022; nhằm tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó kịp thời và khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại và các sự cố môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường; nghiên cứu, ứng dụng, mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biển đổi khí hậu nói chung và xử lý chất thải nói riêng. Đồng thời, tiếp tục tiếp cận và tăng cường hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước để nhận được sự ủng hộ về chuyên môn, kỹ thuật trong quản lý đồng bộ về môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch triển khai có hiệu quả các quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Lê Chí Thành
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam