
Ảnh minh họa
Từ ngày 1/1/2022, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Để tổ chức triển khai Luật vào cuộc sống, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương sẽ phải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND cùng cấp ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào?
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (BVMT) phân cấp cho UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết để thi hành Luật. Cho đến nay, qua tìm hiểu của chúng tôi, UBND cấp tỉnh trong cả nước đã có chỉ đạo các sở/ngành có liên quan tham mưu, rà soát, xây dựng trình ban hành các văn bản sau đây:
1. Quy định về việc khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng BVMT tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (điểm c khoản 5 Điều 51 Luật BVMT);
2. Ban hành Quy định về việc khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng BVMT đối với cụm công nghiệp (điểm b khoản 6 Điều 52 Luật BVMT);
3. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, BVMT nông thôn (điểm c khoản 2 Điều 58 Luật BVMT);
4. Quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người (khoản 6 Điều 62 Luật BVMT);
5. Quy định về việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và bùn thải từ bể phốt, hầm cầu (khoản 6 Điều 64 Luật BVMT)
6. Ban hành Quy định về khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển; có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí (đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại một), (khoản 6 Điều 65 Luật BVMT);
7. Quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải (khoản 7 Điều 72 BVMT);
8. Quy định về việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật BVMT và chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân (khoản 2 Điều 75 Luật BVMT);
9. Quy định về việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật BVMT và chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân (khoản 2 Điều 75 Luật BVMT;
10. Quy định về việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh (khoản 6 Điều 75 Luật BVMT);
11. Quy định về thời gian, tuyến đường vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (khoản 4 Điều 77 Luật BVMT);
12. Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại trên địa bàn (khoản 6 Điều 79 Luật BVMT);
13. Quy định về yêu cầu kỹ thuật, thời gian và tuyến đường hoạt động của phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý (khoản 5 Điều 81 Luật BVMT);
14. Quy định về thời gian và tuyến đường hoạt động của phưong tiện vận chuyển chất thải nguy hại (khoản 3 Điều 83 Luật BVMT);
15. Lộ trình bố trí qũy đất, đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải (điểm b khoản 5 Điều 86 Luật BVMT);
16. Lộ trình và chính sách hỗ trợ để tổ chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước ngày Luật BVMT có hiệu lực thi hành (điểm c khoản 5 Điều 86 Luật BVMT);
17. Lộ trình thực hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung (điểm d khoản 5 Điều 86 Luật BVMT);
18. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải (khoản 5 Điều 102 Luật BVMT).
Kiều Đăng