
Ảnh minh họa
Chính sách hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính
TS. Tăng Thế Cường, Cục trưởng cục BĐKH cho biết, cho tới nay, một số văn bản quan trọng đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, bao gồm: Nghị định quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn; Chiến lược quốc gia về BĐKH giai đoạn đến năm 2050; Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị COP26; Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải; Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải KNK phải thực hiện kiểm kê KNK; Xây dựng Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam; Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với BĐKH cấp quốc gia. Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật BVMT về ứng phó với BĐKH, Quyết định công bố danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK. Các bộ, ngành đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật, thông tư, hướng dẫn kỹ thuật thực hiện giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH thuộc trách nhiệm quản lý của bộ, ngành.
Lộ trình để hiện thực hóa cam kết của Việt Nam tại COP26 cũng chính là lộ trình triển khai Chiến lược quốc gia về BĐKH đến năm 2050, đảm bảo Việt Nam có thể chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do BĐKH; giảm phát thải KNK, đóng góp tích cực và trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Bên cạnh đó, tận dụng cơ hội từ ứng phó BĐKH để chuyển dịch mô hình tăng trưởng, nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế, hướng tới trở thành quốc gia phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045.
Theo Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định cập nhật năm 2022 của Việt Nam, nhiều chủ trương, chính sách của Việt Nam liên quan đến giảm phát thải KNK đã được ban hành, bao gồm: Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (2020); Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về đẩy mạnh chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT. Các Luật, chiến lược có liên quan đến giảm phát thải KNK: Luật BVMT; Luật Lâm nghiệp; Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chiến lược quốc gia về BĐKH giai đoạn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
Các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án liên quan trực tiếp đến giảm phát thải KNK: Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030; Kế hoạch hành động ngoại giao khí hậu của Bộ Ngoại giao triển khai cam kết của Việt Nam tại COP26 giai đoạn 2022-2025; Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành GTVT (2022); Kế hoạch hành động của ngành Xây dựng ứng phó với BĐKH giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26; Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương triển khai cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 (2022); Kế hoạch BVMT ngành Công Thương giai đoạn 2025-2030 (2020); Quy định về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam (2020); Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 (2020); Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 ; Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030; Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2018); Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH (2016).
Những nỗ lực về giảm phát thải khí nhà kính
Do triển khai thực hiện các biện pháp giảm phát thải KNK từ sớm, Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng kể trong các lĩnh vực năng lượng, GTVT, nông nghiệp, sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF), chất thải và các quá trình công nghiệp. Theo Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định cập nhật năm 2022 của Việt Nam, lĩnh vực năng lượng, nhiều hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng, giảm tổn thất truyền tải, phát triển mạnh mẽ năng lượng tái tạo đã được thực hiện, đóng góp đáng kể cho giảm phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng. Ước tính các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã đạt mức giảm phát thải khoảng 67,5 triệu tấn CO2tđ năm 2020 so với BAU. Về phát triển năng lượng tái tạo, tính đến năm 2020, tổng công suất thủy điện đạt 22.022 MW (trong đó, thủy điện nhỏ đạt 3.674 MW); điện gió đạt 630 MW; điện sinh khối đạt 570 MW; điện mặt trời, bao gồm cả loại điện mặt trời mái nhà, đạt 16.491 MW. Lĩnh vực GTVT, mục tiêu giảm phát thải KNK được lồng ghép trong quá trình cập nhật, điều chỉnh, xây dựng các chiến lược, quy hoạch ngành; thực hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành GTVT và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo trong các hạng mục chiếu sáng công cộng và báo hiệu giao thông. Lĩnh vực nông nghiệp, một số biện pháp giảm phát thải KNK đã được áp dụng như: Rút nước giữa vụ giảm phát thải khí mê-tan; cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm trồng trọt; chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả; canh tác tổng hợp và hiện đại hoá hệ thống canh tác. Năm 2020 đã giảm được 1,5 triệu tấn CO2tđ, trong các tiểu lĩnh vực canh tác lúa, tiêu hoá thức ăn chăn nuôi và quản lý chất thải nông nghiệp. Trong lĩnh vực LULUCF, đã chủ động thực hiện nhiều nỗ lực giảm phát thải KNK và tăng cường khả năng hấp thụ các-bon; giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng, nâng cao chất lượng rừng. Năm 2020 giảm được 11,1 triệu tấn CO2tđ thông qua các hoạt động tăng diện tích rừng trồng, bảo vệ rừng tự nhiên… nhằm đạt mục tiêu tăng độ che phủ rừng lên 42% vào năm 2030 và duy trì ổn định ở mức độ này đến 2050. Lĩnh vực chất thải, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành sử dụng công nghệ mới trong xử lý rác, kết hợp sản xuất phân compost, góp phần giảm thiểu chất thải phải chôn lấp và hạn chế các tác động đến môi trường. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp từng bước được xử lý theo giải pháp tối ưu hóa điều kiện xử lý cùng với áp dụng công nghệ sinh học hoặc giải pháp thu hồi khí mê-tan nhằm giảm phát thải KNK, khí mê-tan. Trong các quá trình công nghiệp, đã áp dụng các giải pháp giảm phát thải KNK, bao gồm thay thế clinker trong thành phần xi măng; áp dụng công nghệ tiên tiến của ngành hóa chất, ngành thép. Năm 2020 đã giảm được 4,06 triệu tấn CO2tđ trong các tiểu lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng và công nghiệp hoá chất.
Bằng việc triển khai nhiều hoạt động giảm phát thải KNK trong các lĩnh vực năng lượng, GTVT, nông nghiệp, LULUCF, chất thải và các quá trình công nghiệp, kết quả giảm phát thải KNK của Việt Nam trong giai đoạn 2014-2020 tương đối tốt, ước tính đạt mức giảm phát thải khoảng 85 triệu tấn CO2tđ vào năm 2020. Việc tăng cường giáo dục trong nhà trường về BĐKH, đẩy mạnh truyền thông đã khuyến khích thực hiện lối sống và các hành vi xanh, góp phần giảm phát thải nhà kính trong cộng đồng.
HOÀNG THẢO
Cục Biến đổi khí hậu
Nguồn: Tạp chí TN&MT số 11+12 năm 2023