
Mở đầu
Sông Cần Thơ chảy qua các quận Ô Môn, Ninh Kiều, Cái Răng, Phong Điền là một nhánh của sông Hậu. Sông Cần Thơ đóng vai trò quan trọng đối với việc cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, vận tải cho TP. Cần Thơ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhu cầu sử dụng nước ngày càng gia tăng do sự phát triển, tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao và sự gia tăng dân số ở TP. Cần Thơ, đặc biệt là các quận nội thành, từ đó kéo theo nguy cơ về thiếu hụt nguồn nước, bên cạnh đó nguy cơ về ô nhiễm nguồn nước. Do đó, việc đánh giá trữ lượng nước trên đoạn sông Cần Thơ và nhu cầu sử dụng nước từ đoạn sông này sẽ làm nền tảng nghiên cứu tính toán cân bằng nước cho phù hợp với từng nhu cầu sử dụng trong tương lai là việc làm cần thiết và cấp bách.
Phương pháp nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại đoạn sông Cần Thơ, với trữ lượng và nhu cầu dùng nước từ đoạn sông trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ các nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường TP. Cần Thơ, các bài báo khoa học và các công trình nghiên cứu có liên quan.
Khảo sát thực địa: ngoài các số liệu thu thập, việc điều tra, khảo sát thực tế bổ sung hiện trạng sử dụng nước từ nguồn sông Cần Thơ. Kiểm tra sự phù hợp so với số liệu thu thập.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để tổng hợp và xử lý số liệu.
Kết quả và thảo luận
Trữ lượng nước của sông Cần Thơ
Nguồn nước của sông Cần Thơ đoạn chảy qua TP. Cần Thơ bắt nguồn từ phía tây sông Hậu, Với trữ lượng nước được đo đạc và tính toán dựa trên lưu lượng tại trạm Cần Thơ. Kết quả lưu lượng nước trên đoạn sông Cần Thơ như được thể hiện thông qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thông số đặc trưng dòng chảy trên đoạn sông Hậu tại trạm Cần Thơ
Nguồn: Viện khoa học thủy văn và môi trường (2013)
Kết quả trữ lượng cho thấy nước sông Cần Thơ chiếm khoảng 10% trữ lượng nước từ sông Hậu và là sông có trữ lượng nước dồi giàu nhất so với các con sông khác trên khu vực TP. Cần Thơ như: Sông Ô Môn, sông Bình Thủy,…, là một trong hai phân lưu cung cấp nước chủ yếu cho TP. Cần Thơ (Hệ thống thông tin địa lý Đồng Bằng Sông cửu Long, MGIS). Sông Cần Thơ có những đặc điểm dòng chảy, trữ lượng phân bố không đều theo thời gian giống hầu hết hệ thống sông ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11 trữ lượng nước đạt cực đại với trữ lượng trung bình 1.259 m3/s, mùa cạn từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau trữ lượng rất thấp 298 m3/s chưa bằng ¼ trữ lượng nước mùa lũ. Lưu lượng nước tháng kiệt nhất là từ tháng 3 đến tháng 5, ba tháng kiệt nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 lưu lượng rất thấp 166 m3/s. Chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất lên đến 16 lần (Bộ TN&MT, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, Chương trình môi trường quốc gia, 2016).
Bên cạnh đó, trữ lượng nước sông Cần Thơ còn chịu ảnh hưởng nhiều từ các hoạt động sử dụng nước ở thượng nguồn sông Mekong. Việc xây đập thủy điện tại thượng nguồn sông Mekong gián tiếp ảnh hưởng đến trữ lượng nước sông Cần Thơ. Kết quả đo đạc đã chỉ ra rằng sau năm 2011 đập thủy điện hồ Dachaoson bắt đầu đi vào hoạt động, thì trữ lượng nước khu vực sông Mekong giảm đáng kể, giảm từ 7 – 14% so với giai đoạn 1996 – 2001 kéo theo trữ lượng nước sông Cần Thơ sụt giảm đáng kể (Biến động dòng chảy và bùn cát tại hạ lưu sông Mekong, Viện Khoa học khí tượng Thủy văn và Môi trường).
Nhu cầu sử dụng nước
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng sông Cần Thơ không cung cấp nước cho các khu công nghiệp tập trung và cũng như không tiếp nhận nguồn nước thải nào từ hoạt động công nghiệp. Sông Cần Thơ chủ yếu phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước cho nhà máy cấp nước (Trung tâm quan trắc TN&MT TPCT, 2013). Do đó, nhóm nghiên cứu chỉ tính toán nhu cầu nước trên trên ba lĩnh vực là nhu cầu nước của nhà máy nước, nhu cầu nước của ngành nông nghiệp, nhu cầu nước của các hộ dân sử dụng nguồn nước trực tiếp trên sông.
Nhu cầu dùng nước của nhà máy cấp nước
Dựa trên thống kê của Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Cần Thơ, trong năm 2010 có ba nhà máy cấp nước lấy nước từ nguồn sông cần thơ phục vụ cho một số quận huyện trong khu vực
Trữ lượng nước của nhà máy cấp nước cấp cho các hộ dân trong khu vực được thể hiện rõ trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Công suất của nhà máy cấp nước từ nguồn sông Cần Thơ
Nguồn : Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Cần Thơ, 2010
Nhà máy nước Cần Thơ 1 năm 2010 với công suất 56.200 m3/ngày đêm, chiếm tỷ lệ 88,2%, tỷ lệ nhà máy cấp nước Bông Vang với Ba Láng lần lượt 4% và 7.8%. Tuy các nhà máy đã hoạt động hết công suất nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho các hộ dân trong khu vực, điển hình là tỷ lệ người dân chưa được cấp nước tại Quận Ninh Kiều là 6%, Phong Điền 72,61% và Cái Răng 59,69% (Sở TN&MT TP. Cần Thơ, 2011).
Nhu cầu nước sử dụng trong nông nghiệp
Dựa trên nhu cầu nước cần thiết cho diện tích đất nông nghiệp, trong đó hệ số tưới cho diện tích đất trồng lúa 1,16 l/s và diện tích tưới đất trồng rau màu 0,46 l/s (theo thống kê diện tích đất nông nghiệp cho trồng trọt năm 2010). Trữ lượng nước dùng trong trồng trọt theo bảng 3.3.
Bảng 3.3. Trữ lượng dùng cho trồng trọt từ nguồn sông Cần Thơ
Nguồn : Sở TN&MT TP. Cần Thơ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Số lượng gia súc và gia cầm được nuôi trên các quận trong năm 2010, với gia súc nhu cầu dùng nước lớn nhất 135 l/ ngày, với gia cầm nhu cầu dùng nước cao nhất 11 l/ngày. Trữ lượng nước dùng được thể hiện trong bảng 3.4
Bảng 3.4. Trữ lượng nước dùng trong chăn nuôi từ nguồn sông Cần Thơ
Nguồn: Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ- Báo cáo thống kê tổng số lượng gia súc gia cầm của từng huyện,2010.
Nhu cầu dùng nước sinh hoạt trực tiếp từ nguồn sông hay nước ngầm
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước trực tiếp từ kênh rạch của sông Cần Thơ tương ứng với tỷ lệ hộ dân chưa được cấp nước tại Quận Ninh Kiều 6%, tại Quận Cái Răng 59,69%, Huyện Phong Điền 72,61%. Trữ lượng nước sinh hoạt sử dụng trực tiếp từ sông được tính cho mỗi người sử dụng với tiêu chuẩn cấp nước năm 2010 là 165 lít/ngày (TCVN 33 :2006) theo bảng sau:
Bảng 5. Trữ lượng nước sinh hoạt dùng trực tiếp từ nguồn sông Cần Thơ.
Nguồn: Sở NN&PTNT 2010, Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất NN&PTNT năm 2010 - 2011.
So với nhu cầu nước sử dụng cho sinh hoạt từ nguồn nước trực tiếp và từ nhà máy nước cấp, Quận Ninh Kiều chiếm hơn 50% lượng nước cho nhu cầu này, do nằm ngay trung tâm thành phố, dưới sự phát triển, nhiều dân nhập cư đến sinh sống tại đây, từ đó nhu cầu dùng nước ngày càng gia tăng.
Khả năng đáp ứng nhu cầu nước của sông Cần Thơ
Tóm lại tổng trữ lượng nước từ nhu cầu của nhà máy cấp nước, trồng trọt, chăn nuôi và sinh hoạt trực tiếp từ nguồn sông Cần Thơ lên đến 1.520.197,3 m3/ngày (17,6 m3/s) so với trữ lượng mà sông Cần Thơ tiếp nhận trong mùa kiệt nhất là 166 m3/s tương ứng với 14.342.400 m3/ngày là không đáng kể, nhu cầu dùng nước chỉ chiếm 10,6% trữ lượng nước của sông Cần Thơ. Do đó trữ lượng nước trên sông không những đủ để cung cấp cho nhu cầu dùng nước trên các khu vực Quận Ninh Kiều, Cái Răng và huyện Phong Điền mà còn dư 89.4% phục vụ tốt giao thông đường thủy trên sông Cần Thơ và các con rạch.
Kết luận và kiến nghị
Hiện trạng trữ lượng nước sông Cần Thơ khá cao đạt trung bình 779 m3/s (67.305.600 m3/ ngày.đêm). Nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nông nghiệp hiện tại của các quận thuộc TP. Cần Thơ là 1.520.197,3 m3/ngày.đêm. Do đó, tính đến năm 2015 sông Cần Thơ vẫn đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và nông nghiệp cho TP. Cần Thơ.
Tuy nhiên trong tương lai, dưới tác động của BĐKH, thay đổi nhu cầu sử dụng nước việc xây các đập thuỷ điện, công trình thuỷ lợi ở thượng nguồn sông Mekong sẽ tác động đến trữ lượng nước sông Cần Thơ. Do đó, cần có các nghiên cứu bổ sung để dự báo sự thay đổi trữ lượng nước sông Cần Thơ từ đó đề ra các giải pháp ứng phó kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thị Hạnh (2011), Tính toán nhu cầu dùng nước trên sông Cái, Ninh Hòa. Đại học quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 2011.
Nguyễn Quốc Nghi (2017), So sánh hiệu quả tài chính giữa chăn nuôi sinh thái và chăn nuôi truyền thống: Trường hợp nghiên cứu nông hộ chăn nuôi ở huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 50, Phần D (2017): 80-86.
NXB Nông nghiệp (1990). Tiêu chuẩn - định mức qui hoạch nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ (2011).
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP. Cần Thơ. Báo cáo Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất NN&PTNT năm 2011, Kế hoạch năm 2012, Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ. Cần Thơ, 30 trang.
VÕ THỊ NGỌC GIÀU, TRẦN HIẾU TRUNG
Trường Đại học Cần Thơ
TRẦN HẬU VƯƠNG, NGUYỄN NGỌC TRINH
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh