Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước

Thứ năm, 11/11/2021, 15:03 (GMT+7)
logo Cao su là cây công nghiệp chủ lực, một trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay (1) và là thế mạnh của tỉnh Bình Phước.

I. Đặt vấn đề

Ngành chế biến cao su của tỉnh Bình Phước là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình CNH-HĐH của tỉnh. Do đó, đánh giá hiện trạng môi trường và trình độ công nghệ sản xuất ngành chế biến cao su của tỉnh Bình Phước là việc làm cần thiết; nhằm tạo cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu ONMT; khai thác năng lực công nghệ hiện có, đầu tư đổi mới công nghệ dựa trên kết quả phân tích thực trạng những điểm mạnh và điểm yếu về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nói riêng và ngành chế biến mủ cao su của tỉnh Bình Phước nói chung.

Phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của dự án là nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường và công nghệ của ngành chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước thông qua khảo sát tại 41 doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh trong thời gian 10 tháng từ tháng: 01/2018 đến tháng 10/2018.

Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 nội dung chính:

Nghiên cứu tổng quan

Thu thập và xử lý thông tin, tài liệu, dữ liệu; lấy mẫu và phân tích mẫu của từng nhà máy, doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên địa bàn.

Phân tích đánh giá hiện trạng môi trường và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su.

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

Phương pháp so sánh

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

Phương pháp luận Atlas công nghệ

Đối với Việt Nam, Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN [2] nhằm hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất dựa trên nguyên tắc chia công nghệ thành bốn nhóm thành phần cơ bản: Thiết bị T, nhân lực H, thông tin I, tổ chức, quản lý O.

Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất về mặt định lượng, sử dụng thang điểm chung (100 điểm) để đưa về cùng một mặt bằng đánh giá. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được của các tiêu chí để phân loại trình độ công nghệ. Điểm của các tiêu chí được xác định theo số liệu điều tra, thu thập tại doanh nghiệp.

Các bước xử lý số liệu, tính toán của quá trình đánh giá trình độ công nghệ sản xuất theoThông tư 04/2014/TT-BKHCN thể hiện ở Hình 1 dưới đây.

Quy trình đánh giá trình độ công nghệ của ngành sản xuất 
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước

Kết quả, thảo luận

Hiện trạng môi trường

Tất cả các doanh nghiệp chế biến cao su được khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Phước đều đã xây dựng hệ thống xử lý (HTXL) nước thải. Hầu hết các nhà máy được khảo sát đã xây dựng HTXL khí thải và có xử lý chất thải rắn, còn một số ít nhà máy chưa đầu tư xây dựng HTXL khí thải (6 nhà máy) và chưa tiến hành xử lý CTR đúng quy chuẩn (3 nhà máy). Việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO14000 mới được triển khai thực hiện tại một số ít các nhà máy chế biến mủ cao su.

Chất lượng không khí khu vực sản xuất: Đề tài đã lấy mẫu không khí tại khu vực sản xuất tại các nhà máy chế biến mủ cao su. Kết quả cho thấy, không khí khu vực sản xuất vẫn nằm trong mức cho phép của TCVS 3733:2002/QĐ-BYT và QCVN 26/2016/BYT về tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ Y tế.

Chất lượng nước thải HTXL nước thải tập trung: Các nhà máy sơ chế mủ cao su sử dụng mủ nước có bổ sung amoniac làm chất chống đông. Sau đó, mủ cao su được đưa về nhà máy dùng axit để đánh đông. Do đó, ngoài tính chất chung là nồng độ BOD5, COD và SS rất cao, nước thải từ dây chuyền sản xuất còn có pH thấp và nồng độ Nitơ cao. Ngoài ra, nước thải cao su còn chứa một lượng các hạt cao su chưa kịp đông tụ trong quá trình đánh đông và những hạt cao su này cũng sẽ xuất hiện trong hệ thống xử lý nước thải, gây cản trở cho các quá trình xử lý.

Kết quả phân tích cho thấy các hệ thống XLNT đã xử lý tương đối hiệu quả các chất ô nhiễm trong nước thải.Tuy nhiên, các chỉ tiêu như độ màu, BOD5, COD và hàm lượng nitơ tổng ở một số nhà máy còn cao hơn quy chuẩn cho phép, cần cải thiện HTXL để đạt chất lượng xử lý tốt hơn.

Trình độ công nghệ

Trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các nhà máy chế biến mủ cao su đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ có một số ít các doanh nghiệp lớn với công suất lớn hơn 10.000 tấn sản phẩm/năm.

Nguyên liệu được sử dụng tại các nhà máy chế biến cao su là mủ nước và mủ tạp được thu mua từ các hộ dân riêng lẻ hoặc từ các nông trường cao su trên địa bàn và các khu vực lân cận. Nhiên liệu được sử dụng chủ yếu trong các dây chuyền chế biến mủ cao su là điện. Ngoài ra, quy trình chế biến mủ cao su còn sử dụng một số nhiên liệu khác như củi, dầu DO, GAS, LPG, trấu...

Thiết bị công nghệ (TBCN): T

Kết quả khảo sát cho thấy, các nhà máy đã đầu tư nhiều trang thiết bị, công nghệ và dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm mủ cao su khác nhau tùy theo nhu cầu sản xuất của nhà máy. Hầu hết các nhà máy được khảo sát ít đánh giá việc hao mòn thiết bị tại đơn vị mình, dẫn đến ít đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ. Trong các nhà máy được khảo sát, chỉ có Công ty TNHH Cao su Quốc Việt và Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long là 2 công ty có đầu tư ứng dụng đổi mới công nghệ sản xuất. Kết quả khảo sát tiêu chí thiết bị công nghệ cho thấy các doanh nghiệp/ cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ đạt số điểm trung bình là 19/45 điểm.

Nhân lực: H

Xét về tiêu chí nhân lực, các doanh nghiệp/ cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ đạt số điểm trung bình là 11/22 điểm. Điều này nói lên rằng hiện trạng nhân lực chế biến mủ cao su của các nhà máy ở mức trình độ trung bình.

Thông tin: I

Các doanh nghiệp/ cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ đạt số điểm trung bình là 9/15 điểm. Đây là một điểm số vừa trên mức trung bình, điều này nói lên rằng hiện trạng thông tin trong ngành chế biến cao su của tỉnh ở mức trung bình khá. Tất cả các nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước được khảo sát đều có các thông tin phục vụ công tác sản xuất nhưng đều không có chi phí mua bán, trao đổi cập nhật thông tin. 12/24 nhà máy điều tra có hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý.

Tổ chức, quản lý: O

Có 10/24 công ty được khảo sát đã tiến hành áp dụng ISO 9001. Các doanh nghiệp/ cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ đạt số điểm trung bình là 11/18 điểm về tổ chức, quản lý. Đây là điểm số đạt mức trung bình khá, điều này nói lên rằng các nhà máy/ cơ sở chế biến cao su của tỉnh đã bước đầu thực hiện các công tác tổ chức, quản lý tại cơ sở.

Kết quả đánh giá của 4 thành phần công nghệ sản xuất cao su tỉnh Bình Phước
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước

Qua kết quả đánh giá trình độ công nghệ của từng nhà máy/cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước ở Hình 4 cho thấy chỉ có 11/24 nhà máy/cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh đạt mức điểm trên trung bình về trình độ công nghệ. Trong đó, Công ty TNHH MTV cao su Bình Long là công ty có điểm số cao nhất (76/100 điểm).

Kết quả đánh giá trình độ công nghệ các nhà máy chế biến cao su tỉnh Bình Phước
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước

Hệ số chỉ mức độ đóng góp công nghệ của 4 thành phần cao nhất là nhóm tổ chức quản lý (0,61), đến nhóm thông tin (0,6), nhóm nhân lực KH (0,5) và nhóm kỹ thuật KT (0,42). Do đó, hệ số đóng góp công nghệ của ngành chế biến cao su tỉnh Bình Phước là 0,49 [5].

Biểu đồ hình thoi thể hiện sơ đồ tứ giác thực tế của bốn thành phần công nghệ T, H, I, O được biểu diễn bằng đường nét rời (Hình 6).So sánh tứ giác thực tế với hình thoi lý tưởng cho thấy nhóm yếu nhất của ngành chế biến cao su tỉnh Bình Phước là nhóm thiết bị công nghệ.

Biểu đồ hình thoi T, H, I, O của các thành phần công nghệ sản xuất cao su B?nh Phước
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công nghệ sản xuất ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước

Kết luận- Kiến nghị

Hiện trạng môi trường các nhà máy chế biến mủ cao su khá tốt, chỉ có một vài nhà máy có chỉ số BOD, SS, độ màu vượt tiêu chuẩn. Các công ty cần xem xét qui trình vận hành, tăng cường bảo dưỡng, bảo trì cho hệ thống XLNT để bảo đảm hiệu suất xử lý.

Trình độ công nghệ của ngành chế biến cao su tỉnh Bình Phước đang ở mức trung bình. Nhóm tiêu chí về thiết bị công nghệ; nhân lực đạt mức trung bình; tổ chức, quản lý và tiêu chí thông tin đạt trên mức trung bình khá. Qua quá trình đánh giá cho thấy phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sử dụng công nghệ khá lạc hậu từ 2 - 3 thế hệ so với mức trung bình của thế giới. Tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp rất chậm, tỷ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp rất ít so với tổng doanh thu. Nhiều doanh nghiệp còn có tâm lý e ngại việc áp dụng các phương thức đổi mới công nghệ, việc tiếp cận và áp dụng các công cụ quản lý mới, phát triển và đổi mới công nghệ vẫn diễn ra tương đối chậm chạp. Do đó, việc nhanh chóng thay đổi tư duy, nhận thức về cơ hội và thách thức trong thời đại 4.0 là điều mà doanh nghiệp của tỉnh cần thực hiện.

Bên cạnh đó, các cơ quản lý ở địa phương, Sở, Ban ngành cùng phối hợp với doanh nghiệp để nhân rộng công nghệ sản xuất cao su tiên tiến áp dụng cho các doanh nghiệp tại địa phương; giải quyết tốt các vấn đề liên quan về vốn, thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp ...

Tài liệu tham khảo

[1] Trần Đức Viên, 2008. Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội thảo Phát triển bền vững ngành Cao su Việt nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương.

[2] Bộ Khoa học và Công nghệ, 2014. Thông tư 04/2014/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất

[3] Trần Thị Thúy Hoa, Tô Xuân Phúc, Nguyễn Tôn Quyền và Cao Thị Cẩm, 2018. Ngành cao su Việt Nam:Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững.Hội thảo Chuỗi cung cao su thiên nhiên và gỗ cao su: Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững.

[4] Tổng cục Thống kê, 2017.Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước. NXB Thanh Niên

[5] Tôn Thất Lãng, 2018. Dự án Đánh giá công nghệ ngành chế biến mủ cao su tỉnh Bình Phước, Sở KHCN tỉnh Bình Phước.

PGS.TS. TÔN THẤT LÃNG

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh