
1. Đặt vấn đề
Sông Châu Giang là một trong ba con sông lớn chảy qua địa phận tỉnh Hà Nam. Nó có rất nhiều chức năng quan trọng đặc biệt của nguồn nước, đối với phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên thời gian qua việc khai thác quá mức, không hợp lý nguồn tài nguyên này đã làm chất lượng nước sông Châu Giang đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam ngày càng bị suy thoái. Nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải từ các làng nghề, nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc gia cầm,...chưa được xử lý đạt chuẩn thải ra lưu vực ngày càng nhiều và mất kiểm soát dẫn đến hiện tượng nước sông bị ô nhiễm và tải lượng tăng lên.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi thực hiện nghiên cứu này là sông Châu Giang trên địa bàn tỉnh Hà Nam, khu vực giáp ranh với địa bàn tỉnh Nam Định và thành phố Hà Nội. Đối tượng: nước mặt sông Châu Giang. Các nguồn thải gồm nước sinh hoạt; chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm; nước thải các làng nghề; nguồn thải từ chợ, cảng, trường học, y tế; từ các phân trại giam; các cơ sở sản xuất kinh doanh… tập trung hai bên bờ sông.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đánh giá và xây dựng bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đánh giá các nguồn thải chính trên lưu vực sông và đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước.
Bảng 1. Vị trí, tọa độ các điểm ly mẫu
Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thực hiện khảo sát, thu thập thông tin về các nguồn thải trong lưu vực sông Châu Giang. (2) Phương pháp khảo sát hiện trường, lấy mẫu phân tích: lấy mẫu nước sông Châu Giang tại 15 vị trí trong 2 đợt vào mùa khô và mùa mưa. Thông số phân tích: pH, DO, TSS, BOD5,COD, P-PO43-, N-NH4+, N-NO3-, Coliform. Phương pháp thu mẫu: lấy mẫu nước sông theo TCVN 6663-6:2018 - ISO 5667-6:2014; bảo quản và vận chuyển mẫu theo TCVN 6663-3:2016 - ISO 5667-3:2012. Các thông số được phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường Đại học TN&MT Hà Nội. Các phương pháp đo và phân tích các thông số chất lượng nước được thực hiện theo các phương pháp tiêu chuẩn hiện hành. (3) Đánh giá chất lượng nước theo WQI: Trên cơ sở các chỉ số WQI tính được, tiến hành phân loại và đánh giá chất lượng nước theo các thang điểm WQI từ 0 đến 100, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá tương ứng với mục đích sử dụng. Áp dụng phương pháp tính theo quyết định 879/QĐ-TCMT ngày 1 tháng 7 năm 2011. (4) Bản đồ hiện trạng đánh giá chất lượng nước sông Châu Giang được xâu dựng dựa trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1:50.000. Bản đồ được xây dựng trên cơ sở phần mềm hỗ trợ chủ yếu là Mapinfo, Arcgis,…
Kết quả và thảo luận
Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam
Nhận xét: Từ kết quả đánh giá chất lượng nước qua chỉ số WQI bảng 2 cho thấy: tất cả các vị trí quan trắc giá trị WQI đều có xu hướng giảm vào mùa khô, chất lượng nước mùa khô đều kém hơn một bậc so với mùa mưa. Nguyên nhân là do mùa mưa mực nước sông cao hơn nên khả năng tự làm sạch của nước sông cũng cao hơn. Kết quả bảng 2 cũng cho chất lượng nước sông Châu Giang hiện nay có thể dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp, hoặc sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự. Tuy nhiên, khi so sánh đánh giá các thông đơn lẻ so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT, một số vị trí lấy như CG5-CG9 và CG11-CG15 các thông số chất hữu cơ, nitơ, COD, BOD… có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ.
Bảng 2. Kết quả đánh giá chất lượng nước sông Châu Giang qua chỉ số WQI đợt 1 (11/2018) và đợt 2 (5/2019)
Kết quả xây dựng bản đồ đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam
Các thông tin thành phần thông số chất lượng nước được đưa lên cơ sở dữ liệu bản đồ GIS, bao gồm thông tin vị trí quan trắc và các thông số chất lượng nước tháng 11/2018 và tháng 5/2019, hỗ trợ công tác quản lý, cập nhật và truy xuất dữ liệu cho người dùng. Độ màu biểu thị giá trị cảm quan, độ sạch của nước, kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang cho thấy biểu thị mầu đánh giá chất lượng nước có mầu từ vàng cam đến xanh dương, tùy thuộc vào vị trí quan trắc và thời điểm quan trắc. Dựa vào bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang xây dựng, có thể quát được tình hình chất lượng nước sông Châu Giang qua 2 đợt quan trắc và dễ dàng tìm kiếm vị trí cần kiểm tra, thanh tra và đề ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng nước phục vụ sinh hoạt, tưới tiêu và phục vụ nhu cầu sản xuất khác.
Hình 1. Bản đồ vị trí lấy mẫu nước sông Châu Giang
Hình 2. Bản đồ nền địa lý tỉnh Hà Nam tỷ lệ 1:100.000
Hình 3. Bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang mùa khô 11/2018
Hình 4. Bản đồ hiện trạng chất lượng nước sông Châu Giang mùa mưa 05/2019
Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá và xây dựng được bản đồ hiện trạng, chất lượng môi trường nước sông Châu Giang đoạn chảy qua tỉnh Hà Nam qua hai đợt quan trắc tại 15 vị trí. Hiện nay chất lượng nước sông Châu Giang đang bị ô nhiễm nhẹ bởi các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng như Nitơ và COD, BOD. Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu là do nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải từ các làng nghề, nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc gia cầm. Chỉ số WQI nước sông Châu Giang hiện nay đang giao động từ 63 đến 86 tùy thuộc vào vị trí quan trắc và thời điểm quan trắc, được thể hiện trên bản đồ hiện trạng, đánh giá chất lượng nước với tỷ lệ 1/50.000.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngô Thị Hồng Yến (2012). Xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước mặt theo phương pháp WQI áp dụng cho sông Sài Gòn. Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh.
[2] TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) về Chất lượng nước-Lấy mẫu-Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối.
[3] Báo Cáo Hiện Trạng Môi Trường Tỉnh Hà Nam 5 Năm, Giai Đoạn 2011-2015.
[4] Báo Cáo Quan Trắc Môi Trường Tỉnh Hà Nam 2016-2019.
[5] K. Veerabhadram, Mapping of Water Quality Index (WQI) using Geographical Information System (GIS) as Decision Supporting System Tool, Department of Environmental Studies, College of Engineering GITAM, Visakhapatnam-530 045, India.
NGUYỄN VĂN ĐỨC, MAI VĂN TIẾN
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội