Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Thứ hai, 15/11/2021, 15:02 (GMT+7)
logo Ninh Thuận là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, có vị trí địa lý: 110 18’ 14’’ - 120 09’ 15’’ độ Vĩ Bắc; 1080 09’ 08’’ - 1090 14’ 25’’ độ Kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa; phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Đông giáp Biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên 3358,3 km2 được bao bọc bởi ba mặt núi và một mặt biển. Phía Tây là vùng núi cao giáp Đà Lạt, phía Bắc và phía Nam có hai dãy núi chạy ra biển. Giữa tỉnh và ven biển là vùng đồng bằng khô cằn nên được mệnh danh là miền Viễn Tây của Việt Nam. Vùng núi cao chiếm 63,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, vùng gò đồi chiếm 15,4% và đồng bằng là 22,4% (1). Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô, nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh từ 670 - 1.827 mm. Nhiệt độ trung bình năm 27oC. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 - tháng 11; mùa khô từ tháng 12 - tháng 8 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 700 - 800 mm ở TP. Phan Rang - Tháp Chàm và tăng dần theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng miền

Việt Nam được xem là một trong số ít các nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH. Trong đó, khu vực Nam Trung bộ, điển hình là Ninh Thuận là tỉnh xuất có nhiều biểu hiện của BĐKH đặc biệt là tình hình hạn hán và thay đổi lượng mưa [3,4].

Nhiều nghiên cứu, báo cáo tổng hợp cho thấy hạn hán ở Nam Trung bộ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, nguy cơ xảy ra nghiêm trọng hơn, khắc nghiệt hơn trong tương lai [5-7]. Bài báo này nhằm phân tích xu hướng biến đổi của một số các thông số khí hậu đặc trưng ở Ninh Thuận trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2018 để từ đó đưa ra những nhận định về tác động của BĐKH ở khu vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Số liệu khí tượng được thu thập ở Trạm khí tượng Phan Rang (Ninh Thuận) trong khoảng thời gian 10 năm từ 2006 đến năm 2017 [8]. Từ các số liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng excel về các thông số cụ thể như nhiệt độ, lượng mưa, tổng giờ nắng, lượng bốc hơi, độ ẩm trung bình để phân tích xu hướng thay đổi của các thông số khí hậu trong bối cảnh BĐKH diễn ra trên phạm vi toàn cầu và tác động sâu sắc đến sản suất đời sống của người dân trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

Kết quả và thảo luận

Về nhiệt độ: Số liệu thống kê nhiệt độ trung bình và nhiệt độ trung bình mặt đất ở Ninh Thuận được thể hiện ở Hình 1. Từ số liệu này chúng ta thấy rằng, trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2018 nhiệt độ cao nhất là 32,1oC ở năm 2018; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 22.4oC trong đó nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trung bình trong 5 năm từ năm 2012-2016 cao hơn so với nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trung bình trong 5 năm 2007-2011 tương ứng là 0,06 oC 0.5 oC. Về nhiệt độ mặt đất, nhiệt độ trung bình mặt đất cao nhất trong 5 năm từ năm 2012-2018 giảm so với nhiệt độ trung bình mặt đất cao nhất trong năm 2007-2011 là 0,8 độ, nhưng nhiệt độ trung bình mặt đất thấp nhất lại tăng 1 độ trong cùng chu kỳ. Như vậy, có thể thấy rằng nhiệt độ trong vòng 12 năm từ 2007-2018 có xu hướng tăng nhẹ ở Ninh Thuận. Kết quả này phù hợp với xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình ở Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Hình 1: Nhiệt độ trung bình hàng năm ở trạm Phan Rang năm (2007-2018): a) Nhiệt độ trung bình; b) Nhiệt độ trung bình mặt đất.
Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Về lượng mưa: Tổng lượng mưa đo được ở trạm Phan Rang trong khoảng thời gian từ năm 2007-2016 được thể hiện ở biểu đồ ở Hình 2. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lượng mưa trung bình hằng năm ở Phan Rang có xu hướng giảm từ năm 2007 đến năm 2015. Trong vòng 5 năm 2012-2016 lượng mưa trung bình hằng năm giảm so với 5 năm 2007-2011 là 958.88 mm. Năm 2016 lượng mưa tăng so với 2 năm trước đó nhưng sang năm 2017 và 2018 lượng mưa giảm rõ rệt và đạt mức trung bình 844,5m vào năm 2018. Việc giảm lượng mưa ở khu vực nghiên cứu đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân ở tỉnh Ninh Thuận. Tình trạng khan hiếm nước sinh hoạt và tưới tiêu ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất cây trồng vật nuôi trong những năm gần đây ở khu vực nghiên cứu.

Hình 2: Lượng mưa hằng năm đo được ở trạm khí tượng Phan Rang từ năm 2007-2018.

Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Tổng số giờ nắng: Hình 3 biểu hiện tổng số giờ nắng hằng năm đo được ở trạm Phan Rang. Từ hình này có thể dễ dàng cho ta thấy tổng số giờ nắng hằng năm tăng trong khoảng thời gian 2007-2018, số giờ nắng trong năm cao nhất trong khoảng thời gian này vào năm 2015 ở mức 2096,8 giờ/năm. Số giờ nắng tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ năm 2006-2017 có ý nghĩa trong việc nghiên cứu và ứng dụng trong việc sản xuất pin năng lượng mặt trời cũng như gia tăng năng suất cây trồng cho một số loại cây trồng có nhu cầu chiếu sáng nhiều. Tuy nhiên, số giờ năng nhiều cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng hạn hán kéo dài và thiếu nước trầm trọng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Hình 3: Tổng số giờ nắng hằng năm ở trạm Phan Rang từ năm 2007-2018
Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Lượng bốc hơi: Kết quả quan trắc về lượng bốc hơi piche và bốc hơi chậu được thể hiện ở hình 4. Từ biểu đồ ta thấy lượng bốc hơi piche có xu hướng tăng dần trong khoảng thời gian nghiên cứu (trừ năm 2016). Ta có thể thấy rằng, lượng bốc hơi chậu tăng dần trong khoảng thời gian từ 2007-2015 (từ 1659 ở năm 2007 và 2105,7 mm ở năm 2015) và giảm nhẹ vào năm 2016 và 2017 sau đó tăng ở năm 2018. Riêng mức độ bốc hơi chậu tăng rõ rệt trong những năm 2012-2016 so với các năm trước đó. Có thể thấy rằng lượng bốc hơi thể hiện đúng xu hướng với sự tăng nhiệt độ và số giờ nắng ở khu vực này trong khoảng thời gian 2007-2018.

Hình 4: Tổng lượng bốc hơi ở trạm Phan Rang từ năm 2007-2016:

Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Độ ẩm trung bình: Hình 5 thể hiện độ ẩm trung bình hàng năm của trạm Phan Rang vào từ năm 2007 đến năm 2018. Từ kết quả này cho thấy, độ ẩm trung bình cao nhất hằng năm không có sự thay đổi nhiều trong khoảng thời gian 2007-2013, sau đó tăng nhẹ từ năm 2014-2018. Độ ẩm trung bình thấp nhất có xu hướng giảm trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2018.

Hình 12: Độ ẩm trung bình hàng năm ở trạm Phan Rang từ năm 2007-2018
Đánh giá xu hướng thay đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Kết luận

Từ số liệu khí tượng phân tích ở trên trong vòng 10 năm từ năm 2007 đến 2018 cho thấy rằng, khí hậu có xu hướng biến đổi thời gian này. Cụ thể là, có sự tăng nhiệt độ trung bình nhẹ của nửa sau thập kỷ so với nửa đầu, lượng mưa giảm nhẹ, độ ẩm cũng có sự thay đổi trong thời gian này. Với các kết quả này ta chưa thể kết luận rằng có sự BĐKH diễn ra trong khu vực khảo sát, tuy nhiên những sự thay đổi này cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Cần có sự nghiên cứu trong khoảng thời gian dài hơn và liên tục về sự thay đổi khí hậu ở khu vực nghiên cứu cũng như cập nhật kịch bản ĐKH cho tỉnh Ninh Thuận để từ đó có những giải pháp góp phần thích ứng và giảm nhẹ BĐKH ở địa phương.

Lời cảm ơn

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Chương trình KH&CN ứng phó với BĐKH, quản lý TN&MT giai đoạn 2016-2020 đã hỗ trợ tài chính cho việc thu thập số liệu để hoàn thành bài báo này trong khuôn khổ đề tài Nghiên cứu công nghệ tưới nước thông minh, tiết kiệm bằng hệ thống cảm biến độ ẩm (Soil Moisture Sensor) cho một số loại cây trồng ở vùng hạn hán Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ - Mã số: BĐKH.08/16-20.

Tài liệu tham khảo

1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận. Điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Ninh Thuận, 2018.

2. Bùi Đức Tuấn. Đặc điểm khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận, 2004.

3. Sở NN&PTNT Ninh Thuận, 2015. Báo cáo dự án: rà soát, điều chỉnh qui hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng BĐKH.

4. Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận, 2015. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Ninh Thuận 5 năm giai đoạn 2011 – 2015.

5. Tran Duc Vien, 2011. Climate change and its impact on agriculture in Viet Nam. J.JSSAAAS Vol.17, No.1:17-21.

6. Asean development (ADB), 2013. Viet Nam Environment and Climate Change Assessment.

7. Global facilities for disaster reduction and recovery (GFDRR), 2011. Vulnerability, Risk Reduction, and Adaptation to Climate Change - Viet Nam.

8. Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ, 2018. Số liệu khí tượng Trạm Phan Rang từ năm 2007 đến 2016.

PGS. TS HỒ THỊ THANH VÂN, TS. ĐINH THỊ NGA

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh