Dự thảo Nghị định quy định lộ trình và phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính toàn cầu

Thứ năm, 18/11/2021, 21:39 (GMT+7)
logo Bộ TN&MT hiện đang chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định lộ trình và phương thức giảm nhẹ khí nhà kính. Dự thảo Nghị định được Bộ TN&MT nghiên cứu, xây dựng bảo đảm tính khả thi, phù hợp các cam kết tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Dự thảo Nghị định quy định lộ trình và phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính toàn cầu

Ảnh minh họa

Nội dung chính của thỏa thuận paris về biến đổi khí hậu và bộ quy tắc khí hậu katowice

Thỏa thuận Paris về BĐKH được thông qua tại COP21 được tổ chức tại Paris, Cộng hòa Pháp tháng 12/2015. Thỏa thuận Paris là văn bản pháp lý toàn cầu đầu tiên ràng buộc trách nhiệm pháp lý của tất cả các Bên tham gia Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH UNFCCC trong giảm nhẹ khí nhà kính (KNK), nguyên nhân gây ra BĐKH. Mục đích trọng tâm của Thỏa thuận Paris là tăng cường ứng phó trước nguy cơ BĐKH nhằm giữ mức tăng nhiệt độ toàn cầu ở dưới ngưỡng 20C vào cuối thế kỷ so với thời kỳ tiền công nghiệp; đồng thời nỗ lực nhằm hạn chế hơn nữa sự gia tăng nhiệt độ, phấn đấu mức tăng ở dưới ngưỡng 1,50C. Thỏa thuận cũng nhằm tăng cường khả năng của các quốc gia trong thích ứng với BĐKH để PTBV. Trách nhiệm của mỗi Bên được xác định chủ yếu thông qua các Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), thể hiện nỗ lực cao nhất của bên quốc gia đó trong đóng góp về giảm nhẹ, thích với BĐKH và các đóng góp khác phù hợp điều kiện của mỗi quốc gia.

Cùng với thông qua Thỏa thuận Paris gồm 29 Điều, COP21 cũng thông qua Quyết định 1/CP21 gồm 140 đoạn văn, quy định các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện, trong đó có quy định trước cuối năm 2018 phải hoàn thành việc xây dựng hướng dẫn thực hiện Thỏa thuận Paris.

Nội dung chính của Bộ Quy tắc khí hậu Katowice: Bộ Quy tắc khí hậu Katowice gồm các nội dung chính:

Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến giảm nhẹ được đề cập tại Điều 4 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 21 đến 35 của Quyết định số 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến các cơ chế và cách tiếp cận được đề cập tại Điều 6 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 36 đến 40 của Quyết định số 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề về thích ứng với BĐKH nêu tại Điều 7 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn 41, 42 và 45 của Quyết định 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện việc cung cấp thông tin tài chính khí hậu nêu tại Điều 9 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 52 đến 64 của Quyết định 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến khung minh bạch trong ứng phó và hỗ trợ ứng phó BĐKH nêu tại Điều 13 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 84 đến 98 của Quyết định 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện Đánh giá nỗ lực toàn cầu nêu tại Điều 14 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 99 đến 101 của Quyết định số 1/CP21. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến thúc đẩy thực hiện và tuân thủ nêu tại Điều 15 của Thỏa thuận Paris và các đoạn văn từ 99 đến 101 của Quyết định số 1/CP21.

Nội dung dự thảo nghị định

Những yêu cầu đặt ra trong Bộ Quy tắc khí hậu Katowice đã được phản ánh kịp thời và xuyên suốt trong dự thảo Nghị định; bảo đảm Việt Nam xác định rõ lộ trình và phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ KNK toàn cầu, đáp ứng các yêu cầu của Bộ Quy tắc khí hậu Katowice nói riêng và cam kết của Việt Nam đối với UNFCCC nói chung. Đồng thời, dự thảo Nghị định được xây dựng nhằm góp phần tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế, phát thải ít các-bon và tăng trưởng xanh theo chiều sâu; tạo điều kiện để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ bảo vệ TN,MT và PTBV. Do đó, phương thức giảm nhẹ phát thải KNK được xây dựng dưới hình thức các kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của các ngành, được Bộ TN&MT tổng hợp, xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK quốc gia. Phương thức này được thực hiện trong trong giai đoạn cam kết đầu tiên từ 2020-2030 với sự tham gia của các bộ chuyên ngành và mang tính bắt buộc. Đây là căn cứ cho việc xây dựng CSDL về kiểm kê KNK, biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK và mức giảm nhẹ tiềm năng ở cấp ngành. Các kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK sẽ bao gồm các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK tiềm năng trong các lĩnh vực thuộc các ngành: Năng lượng; giao thông vận tải; xây dựng; nông nghiệp; sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp.

Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định xác định lộ trình và phương thức quản lý nhà nước đối với các cơ sở phát thải lớn, bước đầu thực hiện đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm quy định tại Điều 6 Nghị định số 21/2011/ NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời xây dựng các tiêu chí xác định Danh mục các cơ sở phát thải KNK lớn phù hợp với điều kiện Kt-XH của Việt Nam và yêu cầu của quốc tế. Lộ trình và phương thức QLNN đối với các cơ sở phát thải lớn này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với việc giảm nhẹ KNK, mở ra hướng đi mới cho nền kinh tế các bon thấp; từng bước xây dựng thể chế, chính sách bền vững cho giảm nhẹ KNK... Dự thảo Nghị định cũng xác định lộ trình xây dựng và vận hành thị trường tín chỉ các-bon phù hợp với điều kiện quốc gia và xu hướng của cộng đồng quốc tế.

Bố cục và nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định: Nội dung của Dự thảo Nghị định bao gồm 33 Điều được biên chế trong 5 Chương: (1) Quy định chung; (2) Lộ trình tham gia giảm nhẹ KNK toàn cầu; (3) Phương thức tham gia giảm nhẹ KNK toàn cầu; (4) Tổ chức thực hiện và (5) Điều khoản thi hành. Trong đó, phần nội dung thuộc Chương 3 được chia thành 3 nội dung chính gồm: (i) Giảm nhẹ KNK; (ii) Kiểm kê KNK; và (iii) Đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ quản lý giảm phát thải KNK bằng tín chỉ các-bon phát thải KNK.

Lộ trình và phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu: Bộ Quy tắc khí hậu Katowice “khẳng định tiếp tục hỗ trợ tăng cường năng lực cho các quốc gia đang phát triển nhằm nâng cao nỗ lực giảm nhẹ và tăng mục tiêu giảm nhẹ theo lộ trình tùy thuộc bối cảnh quốc gia”. Đây là mục tiêu chính mà Nghị định hướng tới nhằm tạo hành lang pháp lý mạnh mẽ hơn cho các hoạt động tham gia giảm nhẹ KNK tại Việt Nam, được nêu rõ trong Chương II và Chương III của Nghị định.

Bộ Quy tắc khí hậu Katowice cũng yêu cầu “Các quốc gia cần tạo điều kiện, cung cấp thông tin đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch đối với việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC)” và “giải trình cho các NDC của mình và khi tính toán phát thải nhân tạo và loại bỏ tương ứng” cũng như đảm bảo sự “công bằng và tham vọng, tầm nhìn của quốc gia và là phương thức góp phần đạt được mục tiêu của Công ước khung của Liên Hợp Quốc BĐKH như được nêu trong Điều 2 của Thỏa thuận Paris”. Nội dung này cũng đã được dự báo trước trong quá trình xây dựng Nghị định và là cơ sở đượclựa chọn để xây dựng Nghị định nhằm bảo đảm hoạt động giảm phát thải của Việt Nam là phù hợp, các kết quả giảm phát thải được phản ánh đầy đủ và chính xác. Các yêu cầu này cũng được quy định cụ thể tại Điều 21 của Nghị định. Với yêu cầu nêu trên của Bộ Quy tắc khí hậu Katowice, dự thảo Nghị định đã có các quy định theo dõi, giám sát các nỗ lực giảm nhẹ của Việt Nam phù hợp với các cơ chế đánh giá của UNFCCC nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, minh bạch, chính xác, đầy đủ, nhất quán và tránh việc tính hai lần đối với các hoạt động giảm nhẹ KNK.

Về quá trình thực hiện NDC, các hoạt động giảm nhẹ nằm trong nỗ lực của quốc gia sẽ được theo dõi, giám sát cụ thể tới từng dự án trong giai đoạn cam kết trong Khung minh bạch được tăng cường, bao gồm tất cả các quá trình kiểm kê, đo đạc - báo cáo - thẩm định mức giảm nhẹ; phương pháp luận và kỹ thuật sử dụng; nguồn số liệu, quá trình tính toán, kiểm soát và đảm bảo chất lượng (QA/QC); chế độ báo cáo từ dưới lên và áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật mới. Việc thực hiện báo cáo về các nỗ lực giảm nhẹ cam kết trong NDC, tuy chủ yếu được thể hiện qua các báo cáo quốc gia, nhưng việc phân tích và tham vấn quốc tế theo quy định của UNFCCC sẽ được thực hiện cụ thể, chặt chẽ hơn.

Các quy trình nêu trên đã được quy định trong mục 3 của Nghị định nhằm hình thành một Khung minh bạch như theo hướng dẫn của UNFCCC và từng bước được thể hiện trong chính sách cấp quốc gia và cấp ngành. Điều này tạo điều kiện cho việc phân tách các nỗ lực được thực hiện theo cam kết quốc gia trong NDC và các phần giảm nhẹ được thực hiện thêm, làm cơ sở cho việc hình thành thị trường tín chỉ các-bon trong tương lai.

Kiểm kê khí nhà kính các cấp: Bộ Quy tắc khí hậu Katowice yêu cầu “thực hiện và duy trì các hoạt động kiểm kê KNK quốc gia, bao gồm căn cứ pháp lý, thủ tục và quy trình để tiếp tục tính toán, tổng hợp và báo cáo kịp thời. Cơ cấu tổ chức cho kiểm kê khí nhà kính quốc gia có thể tùy thuộc vào bối cảnh quốc gia và thay đổi theo thời gian”. Vấn đề này đã được khẳng định tại Điều 14 của Nghị định. Các yêu cầu “báo cáo về quá trình lập kế hoạch, thực hiện và quản lý kiểm kê KNK, bao gồm: (1) thiết lập đầu mối quốc gia về kiểm kê KNK; (2) Quy trình chuẩn bị kiểm kê khí nhà kính theo hướng dẫn của Ban liên Chính phủ về BĐKH; (3) Lưu trữ thông tin kiểm kê khí nhà kính theo chuỗi thời gian, bao gồm các nguồn phát thải và dữ liệu hoạt động, tổng hợp dữ liệu, kiểm soát chất lượng/đảm bảo chất lượng, đánh giá kết quả và cải thiện kiểm kê khí nhà kính; (4) Các quy trình phê duyệt kiểm kê khí nhà kính” được quy định trong các Điều từ 15 đến 18 của Nghị định. Các nội dung có liên quan khác thuộc Bộ Quy tắc khí hậu Katowice về cơ bản hoàn toàn phù hợp với các nội dung thuộc Mục 2 Chương III của Nghị định.

Với các yêu cầu kỹ thuật, điểm mới của Bộ Quy tắc khí hậu Katowice là quy định sử dụng Hướng dẫn kiểm kê KNK theo phiên bản IPCC 2006 so với phiên bản đang sử dụng hiện nay là IPCC 1996. Dự thảo Nghị định đã quy định đưa các nội dung này vào các văn bản hướng dẫn kỹ thuật thực hiện Nghị định. Các quy định trong dự thảo Nghị định là những quy định quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, chính xác, đầy đủ, nhất quán đối với hiện trạng phát thải khí nhà kính, ứng dụng các hướng dẫn mới nhất của IPCC.

Đo đạc - Báo cáo - Thẩm định về giảm nhẹ khí nhà kính: Với việc đưa ra Khung minh bạch được tăng cường (ETF), Bộ Quy tắc khí hậu Katowice khuyến khích các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam báo cáo hành động khí hậu hai năm một lần. ETF là quy định bắt buộc theo Điều 13 của Thỏa thuận Paris. Về vấn đề này, Nghị định quy định tại mục 3 Chương III gồm: Yêu cầu đối với hoạt động đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ (Điều 21); nội dung thực hiện đo đạc (quy định tại Điều 23), báo cáo (quy định tại Điều 24) và thẩm định (quy định tại Điều 25) mức giảm nhẹ. Như vậy, dự thảo Nghị định về cơ bản đã đảm bảo đầy đủ các nội dung của Bộ Quy tắc khí hậu Katowice đối với hoạt động đo đạc, báo cáo và thẩm định. Các nội dung liên quan đến MRV cho việc tham gia hoạt động giảm phát thải KNK toàn cầu sẽ được hướng dẫn chi tiết dưới dạng thông tư của Bộ TN&MT đối với các hướng dẫn chung và các thông tư hoặc các quyết định của các Bộ liên quan nhằm hướng dẫn các lĩnh vực thực hiện các hoạt động đo đạc, báo cáo và thẩm định về giảm nhẹ phát thải KNK sau khi Nghị định được ban hành.

Đối với việc hình thành và phát triển thị trường tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế giới: Về cơ chế dựa trên thị trường mà cụ thể là thị trường tín chỉ các-bon, Bộ Quy tắc khí hậu Katowice vẫn chưa có quy định cụ thể và sẽ xem xét thông qua tại phiên họp thứ hai của Hội nghị các Bên tham gia Thỏa thuận Paris, dự kiến được tổ chức vào tháng 11/2019. Do vậy, dự thảo Nghị định đã đựa ra một lộ trình cụ thể nhằm từng bước nghiên cứu và xây dựng thị trường này dựa trên định hướng phát triển KT-XH của Việt Nam cũng như phù hợp với tính hình đàm phán quốc tế về BĐKH.

NCS. NGUYỄN VĂN VĨNH

Học viện hành chính Quốc gia