Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Đông Anh

Thứ hai, 8/11/2021, 14:53 (GMT+7)
logo Đông Anh là huyện nằm ở ở ngõ phía Bắc của TP. Hà Nội. Trong quy hoạch xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020-2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Đông Anh là đô thị lõi, có vị trí quan trọng trong phát triển KT-XH của Thành phố. Nghiên cứu “ Hiện trạng quản lý và sử dụng đất (SDĐ) huyện Đông Anh, TP. Hà Nội” nhằm xác định thực trạng, nâng cao hiệu quả quản lý và SDĐ, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.

Tài nguyên đất

Đông Anh thuộc tiểu vùng sinh thái đất bạc màu trên nền phù sa có các tuổi khác nhau, từ phù sa mới đến phù sa cũ và phù sa cổ. Huyện Đông Anh được chia thành 8 loại đất: Đất phù sa sông Hồng được bồi đắp hằng năm (Phb): Đất được phân bố ở ven đê sông Hồng và sông Đuống thuộc các xã: Đại Mạch, Vơng La, Hải Bối, Vĩnh Ngọc, Tầm Xá, Xuân Canh, Đông Hội và Mai Lâm. Loại đất này có diện tích 956,07 ha, chiếm 8,98% diện tích. Đất phù sa sông Hồng ít được bồi đắp hàng năm (Phib): Đất có diện tích 477,22 ha, chiếm 4,48% diện tích, phân bố tập trung ở ven đê sông Cà Lồ nằm ở các xã: Xuân Nộn, Bắc Hồng, Nguyên Khê và Thuỵ Lâm và một số ít đất bãi ven sông Hồng thuộc xã Tầm Xá. Đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, không lây, không loang lổ (Ph ): Đất có diện tích 1.774,07 ha chiếm 16,66% diện tích, phân bố ở trong đê thuộc các xă: Đại Mạch, Vĩnh Ngọc, Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm, Cổ Loa, Dục Tú và Thuỵ Lâm, được phát triển trên đất phù sa cổ và phù sa cũ. Đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, có tầng loang lổ (Phl): Đất có diện tích là 1849,92 ha, chiếm 17,38% diện tích, chịu ảnh hưởng của canh tác không hợp lí do thiếu nước tưới dẫn đến đất bị biến đổi xuất hiện tầng loang lổ đỏ vàng. Loại đất này phân bố ở các xă: Kim Chung, Kim Nỗ, Vĩnh Ngọc, Đông Hội, Tiên Dương, Liên Hà và Thuỵ Lâm. Đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm có tầng lây (Phg): Loại đất này có 1.351,22 ha, chiếm 12,69% diện tích, phân bố ở địa hình vàn, vàn thấp và thấp trũng tập trung ở các xã: Đại Mạch, Vơng La, Hải Bối, Xuân Canh, Đông Hội, Dục Tú, Liên Hà, Vân Hà, Thuỵ Lâm, Tiên Dương, Kim Nỗ và Vân Nội. Đất xám bạc màu (B): Đây là loại đất có diện tích lớn nhất trong tổng số các loại đất của huyện, diện tích 3.261,33 ha, chiếm 30,63% diện tích. Đất này được phân bố ở các xă: Nam Hồng, Bắc Hồng, Nguyên Khê, Vân Nội, Uy Nỗ, Tiên Dương, Xuân Nộn, Cổ Loa và Xuân Canh. Đất nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ (F): Đất này có diện tích 382,88 ha, chiếm 3,60% diện tích, phân bố trên địa hình cao và vàn cao, đất được phân bố ở các xã: Nam Hồng, Bắc Hồng, Nguyên Khê, Uy Nỗ và Cổ Loa.

Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai huyện Đông Anh

Khảo sát, đo đạc, lập BĐĐC, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất: Thực hiện theo Quyết định 3980/QĐ-UBND, kèm theo Quyết định số 2663/QD-UBND của UBND TP. Hà Nội, huyện đă đo đạc và xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng SDĐ năm 2014 theo công nghệ số, theo hệ tọa độ VN 2000. Kết quả, các xã đều có bản đồ hiện trạng SDĐ tỷ lệ 1/10.000, bản đồ hiện trạng SDĐ huyện tỷ lệ 1/25.000. Bản đồ QHSDĐ được xây dựng trên cơ sở QHSDĐ cùng cấp được duyệt, hiện nay trên địa bàn huyện đã xây dựng bản đồ QHSDĐ cấp huyện.

Quản lý QH,KHSDĐ: Đã triển khai thực hiện theo phương án QHSDĐ giai đoạn 2011-2020, phê duyệt theo Quyết định số 221/QĐ – UBND ngày 10/01/2014 của UBND huyện; lập KHSDĐ cấp huyện năm 2016, 2017, 2018. Việc thực hiện tốt QH, KHSDĐ góp phần tạo động lực thúc đẩy KT-XH của huyện, đáp ứng được nhu cầu SDĐ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, từng bước đưa công tác QLNN về đất đai vào nền nếp. Mặc dù vậy, việc quản lý QH, KHSDĐ cũng bộc lộ hạn chế: Một số tổ chức, cá nhân tự ý chuyển mục đích SDĐ, không đúng QH, KHSDĐ. Nguyên nhân là do khi xây dựng KHSDĐ chưa nắm bắt được kịp thời nhu cầu thực tế của các tổ chức, cá nhân dẫn đến việc xây dựng các chỉ tiêu cao hơn nhiều so với thực tế cần sử dụng.

Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất: Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB xây dựng các công trình trên địa bàn đã thực hiện tốt, quy trình, thủ tục lập phương án bồi thường được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Tiến độ đo đạc BĐĐC và cấp GCN cho các hộ gia đình, cá nhân không hoàn thành theo kế hoạch khung của tỉnh. Tính đến nay, có 24/24 xã cơ bản hoàn thiện bản đồ sau cấp giấy.

Thống kê, kiểm kê đất đai: Thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai năm 2014 được các phòng/ ban chuyên môn triển khai thực hiện tốt. Công tác thống kê đất đai được thực hiện đúng, đủ nội dung, đảm bảo chất lượng theo quy định…

Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 18.561,72 ha, cụ thể phân bổ cho các loại đất tại hình 1 như sau:

Hình 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2018

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Đông Anh

Nhóm đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp là 10.774,31 ha, chiếm 58,05% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Đất trồng lúa: có diện tích 7.891,33 ha, chiếm 73,24% diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện và chiếm 42,51% diện tích đất tự nhiên. Hiện nay, giống lúa chất lượng cao được đưa vào sản xuất cho hiệu quả kinh tế rõ rệt. Trong đó, đất chuyên trồng lúa nước có diện tích 7.578,05 ha, chiếm 96,03% diện tích đất trồng lúa.

Đất trồng cây hàng năm khác: Có diện tích 1.530,34 ha, chiếm 16,03 % diện tích đất trồng cây hàng năm. Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích 316,85 ha, chiếm 1,71% diện tích đất tự nhiên và chiếm 9,63% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 667,09 ha, chiếm 3,59% diện tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác có diện tích 381,83 ha, chiếm 2,06% diện tích đất tự nhiên.

Nhóm đất phi nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp là 7.628,87 ha, chiếm 41,10% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất ở là 2.525,40 ha, chiếm 13,11% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất ở tại nông thôn hơn 2.434 ha, chiếm 12,62% diện tích; đất ở đô thị là 90,85 ha, chiếm 0,49%.

Diện tích đất chuyên dùng là gần 3.667 ha, chiếm 19,77% diện tích. Trong đó, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 304,64 ha; đất quốc phòng 101,84 ha; đất an ninh 10,83 ha. Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng 49,64 ha, chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất cơ sở tôn giáo 28,85 ha; đất cơ tín ngưỡng 20,79 ha. Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 1.229,14 ha.

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Đông Anh

Công tác QLNN về đất đai trên địa đang đi vào nề nếp, cho phép quản lý quỹ đất chặt chẽ hơn, người dân đã có ý thức chấp hành các chính sách của Nhà nước về đất đai. Công tác quản lý và SDĐ đã tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch đã được xét duyệt. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai có chiều hướng giảm, nội dung kiến nghị tập trung phản ánh tranh chấp đất nương rẫy giữa các hộ gia đình, cá nhân theo địa giới hành chính; nhân dân phản ánh tình trạng chuyển nhượng đất đai trái phép.

Các kiến nghị, phản ánh của công dân tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đề nghị cấp GCN; hỏi về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng QSDĐ, chuyển mục đích SDĐ… Công tác tiếp dân, thụ lý và giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh của công dân đã được duy trì và thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Kết luận

Công tác quản lý đất đai trên địa bàn toàn huyện nói chung và quỹ đất do UBND các xã, thị trấn đang sử dụng nói riêng được sử dụng đúng mục đích, có kế hoạch và theo QHSDĐ ngày càng hiệu quả và tiết kiệm. Hiện trạng SDĐ với tổng diện tích tự nhiên 18.561,72 ha được chia thành 3 nhóm: Đất nông nghiệp diện tích 10.774,31 ha chiếm 58,05%; Đất phi nông nghiệp diện tích 7.628,87 ha chiếm 41,10%; Đất chưa sử dụng có diện tích 158,54 ha chiếm 0,85%.

TS. NGUYỄN TIẾN CƯỜNG

Viện nghiên cứu Quản lý Đất đai

KS. HOÀNG ĐÌNH THUỶ

Trung tâm Định giá đất và kiểm định địa chính

TS. NGUYỄN VĂN BÀI

Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang