
Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam là một tỉnh mỗi năm phải hứng chịu sự thay đổi bất thường của khi hậu làm ảnh hưởng tới các vùng dân cư, làm chết, mất tích, bị thương người và nhiều căn nhà đổ trôi, ngập, hư hại nặng; thiệt hại về hoa màu; hàng trăm ha đất canh tác vùi lấp; nhiều công trình giao thông, thủy lợi, dân sinh kinh tế hư hỏng nặng nề, tổng thiệt hại ước tính hàng nghìn tỷ đồng.
Kết quả nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến trượt lở đất tỉnh Sơn La
Lớp yếu tố địa hình
Đặc trưng cho lớp yếu tố địa hình chi phối quá trình trượt lở đất đá chính là độ dốc sườn. Độ dốc địa hình có vai trò quyết định tới sự hình thành và phát triển trượt lở đất đá. Khi góc dốc bằng 0, như vậy sẽ không có trượt.
Sơn La có độ cao trung bình 600 – 700 m so với mực nước biển. Địa hình của Sơn La bị chia cắt và tạo thành ba vùng sinh thái: Vùng trục quốc lộ 6, vùng lòng hồ sông Đà và vùng cao biên giới. Riêng hai cao nguyên lớn Mộc Châu và Nà Sản với độ cao hàng trăm mét đã tạo nên nét đặc trưng cho địa hình Sơn La.
Lượng mưa (lượng mưa trung bình năm)
Khí hậu Sơn La chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình năm 21,40C (nhiệt độ trung bình cao nhất là 270C, thấp nhất trung bình là 160C). Lượng mưa trung bình 1.200 - 1.600 mm; Độ ẩm không khí trung bình là 81%.
Độ bền của đất đá
Độ bền của đất đá là yếu tố cơ bản phát sinh trượt lở đất đá. Nếu độ bền kháng cắt quá yếu thì ở trạng thái tự nhiên trên sườn dốc dưới tác động của trọng lực dịch chuyển trượt vẫn xảy ra. Trên địa bàn tỉnh Sơn La có một số loại đất chính sau:
Đất phù sa: Diện tích 5.080 ha, chiếm 0,36% tổng diện tích đất tự nhiên. Nằm ở địa hình thấp dọc theo ven sông, suối. Loại đất này ít gây ảnh hương tới quá trình trượt lở. Đất lầy và than bùn: diện tích 223 ha, chiếm 0,02% tổng DTĐTN. Đất đen: Diện tích 6.393 ha, chiếm 0,45% tổng DTĐTN. Đất đỏ vàng: 879.834 ha, chiếm 62,60% tổng DTĐTN. Phân bố trên địa hình núi cao từ 400-600 m. Độ dốc phổ biến từ 20- 25%. Tầng dầy mỏng thường từ 30-70 cm. Loại đất này được đánh giá ở mức trượt lở cao. Đất mùn vàng đỏ trên núi: Diện tích 380.466 ha, chiếm 27,07% DTĐTN. Loại đất này chỉ có ý nghĩa về lâm sinh. Đất mùn trên núi cao: diện tích 29.878 ha, chiếm 2,13% DTĐTN. Phân bố trên khu vực núi cao trên 1000 m. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Diện tích 11.031 ha, chiếm 0,78% DTĐTN. Nhóm đất cacbonnat: Diện tích 128 ha, chiếm 0,01% DTĐTN.
Đất chủ yếu có độ dốc cao: 85% đất có độ dốc trên 250, gần 7% có độ dốc dưới 150. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh có 2 cao nguyên tương đối bằng phẳng và rộng lớn là cao nguyên Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản, các cao nguyên này là nơi phân bố các loại đất có độ phì cao, tầng đất dày khá (từ 90 - 120 cm) như đất đỏ vàng và đất nâu vàng trên đá vôi... mang lại ưu thế để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá có quy mô tập trung. Mỗi một nhóm đất đá tương ứng với một cấp độ trượt lở. Tầng dầy của đất càng lớn và thành phần cơ giới chứa càng nhiều sét thì tiềm năng trượt lở càng cao. Các tính chất của vật liệu liên quan mật thiết nhất tới sự ổn định của sườn dốc là ma sát, lực gắn kết và tỉ trọng của đất đá.
Lớp phủ thực vật và hiện trạng sử dụng đất
Lớp phủ thực vật có vai trò làm tăng độ ổn định cho mái dốc nhờ tác dụng cơ học của rễ cây liên kết các thành phần của đất và điều hòa sự thay đổi đột ngột độ ẩm của đất trong mái dốc. Tỉ lệ che phủ của thảm thực vật bảo vệ đất khỏi quá trình trượt lở. Thảm thực vật còn có tác dụng điều tiết dòng chảy, chuyển một phần nước mặt thành nước ngầm. Diện tích rừng của tỉnh có 357.000 ha, trong đó rừng trồng là 25.650 ha. Tổng diện tích quy hoạch 3 loại rừng toàn tỉnh là 934.039 ha, chiếm tỷ lệ 66% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Hệ thống thủy văn
Hạ tầng đường thuỷ các tuyến sông cơ bản chưa được đầu tư xây dựng, chưa kết nối đường bộ với đường thuỷ; tuyến sông Mã nhiều ghềnh thác, mực nước hồ thủy điện Hoà Bình, Sơn La biến thiên theo mùa nên hiệu quả khai thác còn rất thấp.
Hệ thống, số lượng các dòng suối lớn nhỏ là nguyên nhân gây nên hiện tượng sạt lở, xói mòn đất đá vào mùa mưa.
Phân tích mối liên quan giữa các nhân tố thúc đẩy gây nên hiện tượng trượt lở đất đá trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Cơ sở lý thuyết
Sử dụng phương pháp quá trình phân tích cấp bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP) để thiết lập trọng số cho các nhân tố gây nên trượt lở đất là mưa 1 ngày max, loại đất, độ dốc, lớp phủ thực vật và độ cao.
Bảng 1. Bảng mức độ ưu tiên
Bảng 2. Bảng ma trận so sánh mức độ ưu tiên của các yếu tố
Bảng 3. Giá trị trọng số của các yếu tố
Các yếu tố được chia thành 8 lớp. Mục đích là để giảm thiểu mức độ chủ quan đối với mưa, độ dốc, và cao độ của từng lớp được chia đều nhau. Các lớp của hiện trạng sử dụng đất và loại đất được chia theo loại hạt và thảm phủ. Dựa trên hơn 30 trận trượt lở đất thực tế của miền Bắc Việt Nam, giá trị của từng lớp được xác định bằng tỷ số của số sự kiện thực tế đã xảy ra của lớp đó so với tổng số các trận thực tế.
Các yếu tố khác cũng được làm tương tự như đối với mưa. Mục đích của bước này là chuẩn hóa các nhân tố với các thứ nguyên khác nhau.
Sau khi gán giá trị trọng số cho 5 yếu tố (wi) và giá trị cho tất cả các vị trí của các yếu tố (X) dựa trên các lớp, giá trị tích lũy hiểm họa trượt lở đất (Y) cho từng ô lưới được tính toán theo công thức sau:
Với các giá trị của W và X, các giá trị cao của Y là các vùng có nguy cơ trượt lở cao và ngược lại. Trong bước này của quá trình tính toán raster được sử dụng để tính kết quả của Y. Dựa trên kết quả của Y xây dựng vùng hiểm họa trượt lở đất.
Kết quả
Tiến hành phân tích và lựa chọn 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình hình thành sử trượt lở đất. Đó là các yếu tố lượng mưa, độ dốc, thảm phủ, loại đất và độ cao. Dựa vào phương pháp AHP mức độ ưu tiên của từng cặp được so sánh và từ đó xác định trọng số của các yếu tố. Việc xác định được giá trị của các cấp ứng với mỗi yếu tố tác động sẽ là cở sở để tiến hành xây dựng các bản đồ phân bố giá trị ứng với từng yếu tố.
Từ kết quả tính toán cho 5 yếu tố chính được thể hiện ở trên nghiên cứu tiến hành tổng hợp để xác định hiểm họa sạt trượt lở đất. Việc tổng hợp 5 yếu tố cùng với các trọng số của nó được tiến hành thông qua công cụ GIS và công thức (1). Qua kết quả phân tích hiểm họa trượt lở đất cho thấy các vị trí thuộc tỉnh Sơn La có nguy cơ sạt trượt đất phải kể đến như: Sạt trượt đất tại một số điểm thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, phường Chiềng Lề, thị xã Sơn La.
Tài liệu tham khảo
1. Đinh Văn Hùng - Ứng dụng Viễn thám và GIS đánh giá xói mòn đất khu vực Yên Châu tỉnh Sơn La;
2. Nhóm chuyên đề chương trình Nghị sự 21 tỉnh Sơn La - Báo cáo chuyên đề “Sử dụng đất hợp lý và ngăn chặn tình trạng suy thoái đất;
3. Đào Tấn Quý, Phạm Thị Hương Lan – Báo cáo khoa học “Xây dựng Bản đồ hiểm họa trượt lở đất tỉnh Sơn La”;
4. Nguyễn Hữu Việt Hiệu – Nghiên cứu đánh giá nguy cơ tai biến lũ ống, lũ quét huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám và GIS….
ThS. ĐỖ THỊ NỤ, ThS. LÊ HỮU LƯƠNG, ThS. NGUYỄN THỊ THẢO
Phân hiệu Trường Đại học TN&MT Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa