
1. Tóm tắt
Đề tài đã tiến hành điều tra, xác định được 37 loài Bướm ngày thuộc ngành động vật chân đốt (Arthropoda), lớp côn trùng (Insecta), bộ cánh vẩy (Lepidoptera), 6 họ bướm và 27 giống bướm khác nhau. Mô tả hình thái một số loài bướm quý, hiếm được xác định tại khu vực nghiên cứu để nhận biết và quản lý bảo vệ loài theo hướng bảo tồn ĐDSH, phát triển lâm nghiệp bền vững.
Tại xã Hua Trai, KBT Mường La, tỉnh Sơn La chưa có hay có rất ít thông tin về thành phần loài bướm ngày, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm tài liệu phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH và nghiên cứu khoa học.
Summary:
Subject was investigated, identified 37 species of butterflies on the branches Arthropods (Arthropoda), class of insects (Insecta), lepidopteran (Lepidoptera), 6 they butterfly and 27 other butterfly varieties each other. Describe some form of butterflies rare identified in the study area to identify and protect species management towards conservation of biodiversity, sustainable forest development.
2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân loại, nhận biết để quản lý bảo vệ loài đồng thời nhân nuôi các loài bướm quý hiếm theo hướng bảo tồn ĐDSH, phát triển lâm nghiệp bền vững.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Xác định thành phần ; mô tả một số loài bướm ngày tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất một số biện pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Vợt bắt tất cả các loài bướm gặp trên tuyến và điểm điều tra. Tuyến điều tra được thiết lập đi qua nhiều dạng sinh cảnh, tại mỗi sinh cảnh lập một điểm điều tra bán kính 10m. Tại khu vực nghiên cứu, đã tiến hành điều tra trên 7 tuyến với 42 điểm điều tra.
Trong phòng thí nghiệm xử lý mẫu và định loại tên loài theo tài liệu chuyên khảo. Định loại bướm thông qua việc mô tả loài, quan sát râu đầu, hệ mạch cánh, màu sắc và hình dạng cánh. Từ những kết quả nghiên cứu về hình thái loài đối chiếu với các chuyên khảo định loại bướm: Danh lục minh họa các loài Bướm VQG Cúc Phương của Lương Văn Hào, Đặng Thị Đáp, Trương Quang Bích, Đỗ Văn Lập (2004); Các loài Bướm ở VQG Tam Đảo của Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoàng; Nhận diện bằng hình ảnh một số loài Bướm ở Việt Nam của Bùi Hữu Mạnh (2007); Bướm đảo Hải Nam của Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân; Giám định bằng hình ảnh Bướm Bắc Kinh của Dương Hồng, Vương Xuân Hạo; Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam của Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin (do Khuất Đăng Long dịch, 2003); Bướm Vân Nam của Phòng Nghiên cứu côn trùng Viện khoa học Trung Quốc; Nhận biết những loài Bướm nổi tiếng trên Thế giới của Ngô Vân; Giám định bằng hình ảnh các loài côn trùng quý hiếm Trung Quốc của Hiệp hội Bảo vệ động vật hoang dã Trung Quốc.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài Bướm ngày tại khu vực nghiên cứu
Từ kết quả điều tra, dựa vào hệ thống phân loại của Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin (năm 2003) có được danh lục về thành phần loài Bướm ngày ở biểu 3.1.
Biểu 3.1: Thành phần loài Bướm ngày tại khu vực nghiên cứu
Ở biểu 3.1 phản ánh kết quả điều tra tại khu vực nghiên cứu xác định được 37 loài Bướm ngày thuộc ngành động vật chân đốt, lớp côn trùng, bộ cánh vẩy, 6 họ và 27 giống. Các loài có trong biểu 3.1 trên đều thu được mẫu lưu giữ tại phòng thí nghiệm ĐDSH, Trường Đại học Tây Bắc.
Kết quả điều tra bước đầu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu họ Bướm Giáp có số lượng loài cao nhất 18 loài thuộc 12 giống, thứ hai là họ Bướm Phượng có 5 loài thuộc 2 giống và họ Bướm Đốm có 5 loài thuộc 4 giống, thứ ba là họ Bướm Phấn có 4 loài thuộc 4 giống và họ Bướm Mắt Rắn có 4 loài thuộc 4 giống, số lượng loài nhỏ nhất là họ Bướm Nhẩy có 1 loài thuộc 1 giống.
Ảnh: Một trong số loài bướm ở khu vực nghiên cứu
3.2. Mô tả hình thái một số loài Bướm quý, hiếm ở khu vực nghiên cứu
1. Loài Papilio memnon Linnaeus 1758 (Bướm phựợng lớn)
Đặc điểm hình thái của loài: Loài có râu đầu hình dùi đục, chiều dài 20mm; Chiều dài sải cánh 140mm; Chiều dài thân 30mm. Cánh trước hình tam giác gần nhọn; Mặt trên màu nâu, có các sọc kẻ màu đen, gốc cánh màu đỏ. Mặt dưới tương đối giống mặt trên, màu sắc nhạt hơn. Cánh sau hình quạt mép ngoài gợn sóng; Mặt trên màu đen, có 5 ô chữ nhật màu trắng xen vàng. Mặt dưới tướng đối giống mặt trên nhưng gốc cánh màu đỏ. Ở mép sau cánh có 1 vệt đỏ với màu giống như các đốm ở gần mép ngoài cánh. Và các đốm đỏ ở mép ngoài cũng rất nổi bật.
2. Loài Papilio nephelus Boisduval 1836 (Bướm phượng đen 4 mảnh trắng)
Đặc điểm hình thái của loài: Râu đầu của loài có hình dùi đục, chiều dài 18mm; Sải cánh loài có chiều dài 120mm; Chiều dài thân 20mm. Cánh trước hình tam giác mép ngoài gợn sóng; Mặt trên có màu đen, mặt dưới giống mặt trên.
Cánh sau hình quạt, mặt trên cánh màu đen và phần gần giữa cánh có 4 mảnh đốm trắng. Mặt dưới tương đối giống mặt trên nhưng có các đốm vàng hình mặt trăng khuyết chạy dọc gần mép ngoài cánh.
3. Loài Papilio polytes Linnaeus 1758 (Bướm cam đuôi dài)
Đặc điểm hình thái của loài: Râu đầu của loài có hình dùi đục, chiều dài 19mm; Chiều dài sải cánh đo được 80mm; Thân có chiều dài 23mm. Cánh trước hình tam giác, mặt trên cánh màu đen, gần viền mép ngoài có các đốm trắng nhỏ. Mặt dưới cánh giống như mặt trên. Cánh sau hình quạt, mép ngoài lượn sóng có đuôi dài. Mặt trên cánh có màu đen, ở gần giữa cánh có dãy đốm trắng chạy ngang, mặt dưới cánh giống mặt trên.
4. Loài Papilio demoleus Linnaeus 1758 (Bướm phượng chanh đốm vàng)
Đặc điểm hình thái của loài: Râu đầu hình dùi đục, chiều dài 19mm; Chiều dài sải cánh 72mm; Chiều dài thân 31mm. Cánh trước hình tam giác mép ngoài gợn sóng; Mặt trên cánh màu đen, phần gốc cánh có các vạch vàng nhỏ xen kẽ, giữa thân cánh có 9 chấm màu vàng lớn, viền cánh gần mép ngoài có nhiều hơn 10 chấm màu vàng nhỏ. Mặt dưới cánh tương đối giống mặt trên, nhưng màu sắc nhạt hơn. Cánh sau hình quạt mép ngoài gợn sóng, mặt trên cánh màu đen, phần giữa thân cánh có vệt đốm màu vàng to, gần mép ngoài đuôi cánh có 7 chấm màu vàng và 1 chấm to màu vàng cam. Mặt dưới cánh giống mặt trên nhưng màu sắc nhạt hơn.
5. Loài Graphium Agamemnon Linnaeus 1758 (Bướm xanh đuôi chim)
Đặc điểm hình thái của loài: Râu đầu của loài có hình dùi đục, chiều dài 18mm; Chiều dài sải cánh của loài 86mm; Chiều dài thân 23mm. Cánh trước hình tam giác nhọn, màu nền đen với các dải và đốm xanh lục; Mặt trên cánh có một dãy các chấm đốm xanh lục chạy theo các mép trên lưng của cánh, một dãy chấm khác ở vùng trung tâm, dãy thứ 3 được tạo bởi 5 chấm kép, một dãy khác ở vùng đĩa cánh và dãy chấm nữa chạy dọc mép cánh, vùng ở tầng gốc có những đốm nằm ngang. Mặt dưới màu nâu, đặc biệt vài nơi ở phía đuôi cánh trước và những đốm ở gần gốc cánh sau gập lại với nhau có màu hồng, các chấm ở mặt dưới cánh trước tương tự như mặt trên nhưng mờ nhạt.
Cánh sau hình quạt, mép ngoài có răng cưa đuôi ngắn; Mặt trên cánh sau có 2 đốm xanh dài ở vùng gần gốc, một dãy đốm xanh ở vùng trung tâm và dãy đốm xanh ở gần mép cánh. Mặt dưới cánh giống như mặt trên nhưng có màu nhạt hơn.
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài
Cần điều tra tỷ mỷ và chính xác về số lượng và chất lượng thành phần loài bướm ngày tại khu vực nghiên cứu để đưa ra biện pháp quản lí và bảo vệ cụ thể.
Xây dựng khu bảo tồn ĐDSH và các trang trại khoanh nuôi quản lí bướm phục vụ cho du lịch sinh thái. Nghiêm cấm chặt phá rừng và khuyến khích người dân trồng rừng để tăng thêm không gian và môi trường sống cho các loài bướm ngày. Tuyên truyền cho người dân biết về giá trị của đa dạng sinh học trong đó có loài bướm ngày. Hạn chế người dân sử dụng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và săn bắt các loài côn trùng, động vật.
4. Kết luận
Điều tra, xác định và lập danh lục thành phần loài bướm ngày cho khu vực nghiên cứu gồm có 37 loài thuộc bộ cánh vẩy, 6 họ và 27 giống khác nhau. Trong đó họ bướm giáp có số lượng loài cao nhất là 18 loài thuộc 12 giống, họ bướm nhảy có số lượng loài là ít nhất, 1 loài thuộc 1 giống.
Mô tả hình thái một số loài bướm quý, hiếm cho khu vực nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài.
Tài liệu tham khảo
1. Alexander L.monastyrkii & Alexey L.Devyatkin (2003), Butterfly of Vietnam an illustrated checlist – Danh mục minh họa các loài bướm ngày ở Việt Nam, NXB Thống Nhất
2. Đặng Ngọc Anh (2000), nghiên cứu thành phần loài bướm ngày của Việt Nam, làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lí sử dụng, Viện Điều tra quy hoạch Rừng, Hà Nội.
3. Bộ KHCN&MT (2000), Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Bộ KHCN&MT (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoàng (2011), Các loài Bướm ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo, NXB Hồng Đức.
ThS. ĐÀO THỊ MAI HỒNG, ThS. TRẦN QUANG KHẢI, Sinh viên. PHẠM THỊ MAI
Bộ môn Quản lý Tài nguyên và Môi Trường
Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc