Nghiên cứu tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng tại trường Đại học Công Thương, Thành phố Hồ Chí Minh bằng mô hình  AIM/Enduse

Thứ ba, 24/9/2024, 15:05 (GMT+7)
logo Nghiên cứu này ước tính mức tiêu thụ điện và lượng khí thải carbon dioxide (CO2) của hai tòa nhà A và B thuộc khuôn viên chính của Trường Đại học Công Thương TP.HCM, Việt Nam (HUIT).

Mô hình AIM/Enduse được sử dụng để tính toán lượng phát thải CO2 vào năm 2019 dựa trên mức tiêu thụ điện được ghi nhận và dự đoán mức tiêu thụ điện cũng như lượng phát thải CO2 cho hai kịch bản, đó là kịch bản cơ sở năm 2030 và giảm nhẹ vào năm 2030 dựa trên kế hoạch chiến lược trong tương lai, nhằm đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu CO2 của Trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, dịch vụ làm mát chiếm 38% tổng lượng điện sử dụng, tiếp theo là dịch vụ chiếu sáng chiếm 28%, máy chiếu 24%, thang máy 5% và điện tử 3,8%. Nếu áp dụng các công nghệ tiết kiệm điện, đặc biệt là trong dịch vụ chiếu sáng, thì mức tiêu thụ điện và lượng khí thải CO2 vào năm 2030 có thể thấp hơn 11% so với kịch bản cơ sở.

Từ khóa: kiểm kê, khí nhà kính, năng lượng, HUIT, GAMS, AIM/Enduse model

Đặt vấn đề

Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [1] thì cấu trúc phát thải KNK toàn cầu theo lĩnh vực lần lượt xếp từ thấp đến cao như sau: Chất thải 3,2%, Công nghiệp 5,2%, Nông lâm nghiệp và sử dụng đất 18,4% và Năng lượng chiếm 73,2%. Kết quả cho thấy, phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng chiếm tỉ trọng cao nhất so với các lĩnh vực còn lại. Tại Việt Nam, cấu trúc phát thải KNK cũng diễn ra tương tự, cụ thể:

Bảng 1: Phát thải KNK theo kịch bản phát triển thông thường ([1], NDC, 2020) (Đơn vị: triệu tấn CO2tđ)

Năm

Năng lượng

Nông nghiệp

LULUCF

Chất thải

IP

Tổng

2014

171,6

89,8

-37,5

21,5

38,6

284,0

2020

347,5

104,5

-35,4

31,3

80,6

528,4

2025

500,7

109,2

-37,9

38,1

116,1

726,2

2030

678,4

112,1

-49,2

46,3

140,3

927,9

Ghi chú: Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF),

Các quá trình công nghiệp (IP)

Xu thế này còn được diễn ra theo kịch bản được dự báo đến năm 2030

Bảng 1 cho thấy lượng phát thải KNK trong lĩnh vực năng lượng chiếm tỉ trọng cao nhất và tốc độ gia tăng tiêu thụ năng lượng của lĩnh vực này cũng cao hơn so với các lĩnh vực khác. Do đó, nghiên cứu này tiếp cận việc giảm phát thải KNK của lĩnh vực năng lượng sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với các lĩnh vực còn lại tại Trường HUIT.

Với tầm nhìn 2045, HUIT định hướng trở thành cơ sở giáo dục đại học ứng dụng, đa ngành, đa lĩnh vực hàng đầu của quốc gia, có vị thế trong khu vực châu Á. Vì vậy, Nhà trường cần có chính sách cho việc học tập, làm việc hướng đến phát triển bền vững. Một trong những mục tiêu đó là sử dụng năng lượng tiết kiệm trong lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2030 và 17 mục tiêu phát triển bền vững của thế giới. Việc nâng cáo hiệu quả sử dụng năng lượng, đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng được coi là biện pháp giảm thiểu KNK hướng tới cộng đồng tiết kiệm năng lượng hoặc thậm chí là “Zero carbon”. Từ những vấn đề nêu trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài Nghiên cứu tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng tại trường Đại học Công Thương TP.Hồ Chí Minh bằng mô hình AIM/Enduse”.

Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Trường Đại học Công thương TP.HCM

Hình 1: Trường ĐH Công Thương TP.HCM

Hình 2: Tòa nhà A và tòa nhà B

Mô hình AIM/Enduse do Viện Nghiên cứu Môi trường Quốc gia (NIES) tại Nhật Bản phát triển, dựa trên phương pháp lập trình tuyến tính tối ưu hóa với khung lựa chọn công nghệ chi tiết trong hệ thống kinh tế-môi trường-năng lượng. Đây là mô hình với cách tiếp cận từ dưới lên, xem xét không chỉ các khía cạnh tài chính (chi phí công nghệ, giá năng lượng, thuế và trợ cấp) mà còn cả các khía cạnh kỹ thuật (nhu cầu dịch vụ, tuổi thọ, tỷ lệ phổ biến công nghệ, loại năng lượng tiêu thụ) cũng như tính sẵn có của công nghệ trên thị trường (số lượng còn lại).

Các công thức tính toán chính để tối ưu hóa chi phí được thể hiện trong Phương trình 1, theo sau là các giới hạn khác nhau như nhu cầu dịch vụ (Phương trình 2), động lực tồn kho (Phương trình 3), lượng phát thải (Phương trình 4 và Phương trình 5), cung cấp năng lượng (Phương trình 6 và Phương trình 7) và chia sẻ dịch vụ (Phương trình 8 và Phương trình 9).

Tổng chi phí = Chi phí đầu tư ban đầu ($) + Chi phí vận hành và bảo dưỡng ($/năm) + Giá năng lượng ($/năm) + Thuế năng lượng ($/năm) + Thuế phát thải ($/năm) (Phương trình 1)

 (Phương trình 2)

Trong đó:

: Nhu cầu dịch vụ theo loại dịch vụ j

: Dịch vụ cung cấp j theo loại thiết bị l

: Lượng thiết bị l được vận hành

(Phương trình 3)

Trong đó:

: Tổng số lượng thiết bị l

: Lượng thiết bị l còn lại trong năm trước

: Tuổi thọ của thiết bị l

: Lượng thiết bị l mua thêm

: Lượng thiết bị l hết tuổi thọ

 (Phương trình 4)

 (Phương trình 5)

Trong đó:

: Tổng lượng phát thải khí m

: Lượng phát thải khí m khi vận hành thiết bị l

: Lượng phát thải khí m tối đa

 (Phương trình 6)

 (Phương trình 7)

Trong đó:

: Mức tiêu thụ năng lượng k khi vận hành thiết bị l

: Mức năng lượng k tối đa có thể cung cấp

: Mức năng lượng k tối thiểu có thể cung cấp

 (Phương trình 8)

 (Phương trình 9)

Trong đó:

: Đóng góp tối đa của thiết bị l cho loại dịch vụ j

: Đóng góp tối thiểu của thiết bị l cho loại dịch vụ j

Thu thập dữ liệu và giả định

Bộ dữ liệu đầu vào được thu thập thông qua 2 bước. Bước 1, tiến hành khảo sát trang thiết bị tại từng phòng trong 2 tòa nhà.Bước 2, nhóm tiến hành xin số liệu tại phòng Kế hoạch – Tài chính và phòng Quản trị – Thiết bị để rà soát và kiểm tra lại lần 2.

Do Nhà trường chỉ có một đồng hồ đo điện nên tỉ lệ sử dụng điện của các dịch vụ được chúng tôi tiến hành giả định sau khi tham khảo tỉ lệ sử dụng điện của các trường đại học khác như Trường Đại học Quốc tế - ĐHQG TP.HCM (Trần Thanh Tú và cộng sự, 2019), Đại học Mexico (Escobedo và cộng sự, 2014), Đại học Hồng Kông (Yeo và cộng sự, 2019), Đại học Mã Lai (Birkha Mohd Ali và cộng sự, 2021).

Kết quả và thảo luận

Lượng điện tiêu thụ

Tổng lượng điện tiêu thụ trong năm 2019 là 282,7 tấn dầu tương đương (khoảng 3,3 GWh), trong đó 3 dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất được xếp từ nhỏ đến lớn lần lượt là dịch vụ máy chiếu, chiếu sáng và làm mát không gian là 66,8 tấn dầu quy đổi; 82,4 tấn dầu quy đổi và 105,8 tấn dầu quy đổi. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, năm 2030 kịch bản bình thường thì dịch vụ làm mát chiếm 38% tổng lượng điện sử dụng, tiếp theo là dịch vụ chiếu sáng chiếm 28%, máy chiếu 24%, thang máy 5% và điện tử 3,8%. Kịch bản phát triển bình thường của năm 2030 (2030PTBT) lượng điện tiêu thụ tăng gấp 4,9 lần so với năm 2019. Ngoài ra, lượng điện tiêu thụ trong kịch bản 2030 giảm thiểu phát thải (2030GTPT) giảm 11% so với kich bản 2030PTBT. Đây là lượng điện tiết kiệm do việc thay đổi sang sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị tiết kiệm điện.

Bảng 2: Kịch bản tiêu thụ năng lượng cho năm 2019, 2030PTBT và 2030 GTPT (Đơn vị: tấn dầu quy đổi)

Dịch vụ

2019

2030PTBT

2030GTPT

2030PTBT/
2019

2030GTPT/
2030PTBT

Chiếu sáng

82,4

386,1

257,4

4,7

0,7

Làm mát

105,8

536,2

521,9

5,1

1,0

Điện tử

12,4

63

64,6

5,1

1,0

Máy chiếu

66,8

332,9

317,9

5,0

1,0

Thang máy

15,3

76,5

75,6

5,0

1,0

Tổng cộng

282,7

1394,7

1237,4

4,9

0,89

Quy đổi đơn vị: 1 tấn dầu quy đổi = 0.01163 GWh

Phát thải CO2

Bảng 3: Lượng phát thải KNK cho năm 2019, 2030PTBT và 2030GTPT  (Đơn vị: tấn CO2tđ)

Dịch vụ

2019

2030PTBT

2030GTPT

2030PTBT/
2019

2030GTPT/
2030PTBT

Chiếu sáng

626,0

3.050,0

2.033,3

4,9

0,7