
Tóm tắt. Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) là loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam, thường phân bố tự nhiên ở vùng núi cao Kon Tum - Quảng Nam. Trước nhu cầu bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu có giá trị, việc mở rộng vùng trồng ra ngoài khu vực phân bố tự nhiên là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm xác định các khu vực tiềm năng tại tỉnh Quảng Ninh để trồng di thực Sâm Ngọc Linh, thông qua đánh giá mức độ phù hợp của điều kiện khí hậu và đất đai. Phương pháp nghiên cứu sử dụng hệ thống chỉ tiêu sinh thái - nông học của cây Sâm Ngọc Linh kết hợp với phân tích tài nguyên khí hậu và thổ nhưỡng chi tiết của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả cho thấy, một số khu vực miền núi như Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà có điều kiện tương đối phù hợp về độ cao, độ ẩm, lượng mưa, nhiệt độ và thành phần đất. Nghiên cứu đóng góp cơ sở khoa học cho việc di thực và phát triển bền vững loài dược liệu quý này tại miền Bắc Việt Nam.
Từ khoá: Sâm Ngọc Linh, Quảng Ninh, điều kiện khí hậu, đất, thích nghi sinh thái, phân vùng sinh thái.
Giới thiệu: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là loài sâm quý hiếm, có giá trị dược liệu cao, được xem là “quốc bảo” của Việt Nam (Trần Công Khánh, 2006). Trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, Sâm Ngọc Linh chỉ xuất hiện tại vùng núi Ngọc Linh (Quảng Nam và Kon Tum) ở độ cao từ 1.500-2.000 m, nơi có khí hậu mát ẩm, lượng mưa cao và đất giàu mùn (Nguyễn Văn Khang & cs., 2014). Tuy nhiên, nguồn sâm tự nhiên đang suy giảm nghiêm trọng do khai thác quá mức.
Trước nhu cầu bảo tồn và phát triển loài sâm quý này, nhiều tỉnh/thành đang nghiên cứu khả năng di thực cây Sâm Ngọc Linh sang các vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Tỉnh Quảng Ninh - với đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, địa hình đồi núi, độ che phủ rừng lớn - được đánh giá có tiềm năng phát triển một số loại cây dược liệu quý dưới tán rừng (Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật, 2021).
Tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương có điều kiện sinh thái đa dạng, đặc biệt là khu vực trung du và miền núi phía Bắc với hệ sinh thái rừng, địa hình đồi núi, khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Để đánh giá khả năng trồng di thực cây Sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Ninh, cần phân tích tổng hợp hai nhóm nhân tố sinh thái chính gồm: các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ánh sáng) và các yếu tố đất đai (loại đất, độ dốc, tầng đất, độ pH và hàm lượng hữu cơ).
Số liệu và phương pháp
Số liệu
Số liệu nghiên cứu: Bảng 1 và Bảng 2 lần lượt trình bày danh sách các trạm khí tượng và nội dung dữ liệu đất sử dụng trong nghiên cứu. Để đánh giá mức độ phù hợp sinh thái của cây Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nghiên cứu sử dụng ba nhóm dữ liệu chính:
Dữ liệu khí tượng: Bao gồm các yếu tố khí hậu trung bình nhiều năm như nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí trong giai đoạn 1981-2021. Dữ liệu được nội suy từ 13 trạm khí tượng trong và lân cận tỉnh Quảng Ninh, do Trung tâm Thông tin và Dữ liệu Khí tượng Thủy văn cung cấp.
Dữ liệu đất đai: Gồm bản đồ loại đất, độ pH, độ dày tầng canh tác, hàm lượng mùn và trạng thái thực bì. Nguồn dữ liệu tổng hợp từ Trung tâm GIS vùng Quảng Ninh, kết hợp với điều tra thực địa và các tài liệu chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dữ liệu địa hình: Bao gồm độ cao và độ dốc địa hình, được trích xuất từ mô hình số độ cao SRTM với độ phân giải 30m, đảm bảo đủ chi tiết để mô phỏng điều kiện sinh thái.
Bảng 1. Danh sách trạm khí tượng được sử dụng trong nghiên cứu
STT |
Tên trạm |
Kinh độ (°E) |
Vĩ độ (°N) |
Thời kỳ |
1 |
Đình Lập |
107,10 |
21,53 |
1981 – 2021 |
2 |
Lạng Sơn |
106,77 |
21,83 |
1981 – 2021 |
3 |
Lục Ngạn |
106,55 |
21,38 |
1981 – 2021 |
4 |
Sơn Động |
106,85 |
21,33 |
1981 – 2021 |
5 |
Uông Bí |
106,75 |
21,03 |
1981 – 2021 |
6 |
Cô Tô |
107,77 |
20,98 |
1981 – 2021 |
7 |
Cửa Ông |
107,35 |
21,02 |
1981 – 2021 |
8 |
Móng Cái |
107,97 |
21,52 |
1981 – 2021 |
9 |
Phù Liễn |
106,63 |
20,80 |
1981 – 2021 |
10 |
Hòn Dấu |
106,80 |
20,67 |
1981 – 2021 |
11 |
Chí Linh |
106,38 |
21,08 |
1981 – 2021 |
12 |
Hải Dương |
106,30 |
20,93 |
1981 – 2021 |
13 |
Tiên Yên |
107,40 |
21,33 |
1981 – 2021 |
Bảng 2: Thông tin dữ liệu đất được thu thập
STT |
Dữ liệu cần thu thập |
Mô tả dữ liệu |
1 |
Đặc điểm phân bố của các loại đất |
Diện tích phân bố (ha), tỷ lệ phân bố (%) |
2 |
Nhóm đất (5 Nhóm chính) |
Đất cát, đất đỏ vàng, đất dốc tụ, đất mặn, đất phù sa |
3 |
Tính chất đất |
Thành phần cơ giới, độ chua, hàm lượng chất hữu cơ, Hàm lượng Nitơ, Kali, Photpho, Lưu huỳnh, dung tích hấp thu, hàm lượng muối tan… |
4 |
Khả năng sử dụng đất |
Khả năng sử dụng đất đối với hoạt động canh tác và sản xuất nông nghiệp |
Cơ sở khoa học về đặc điểm sinh thái và phân vùng thuận lợi phát triển Sâm Ngọc Linh
Chỉ tiêu sinh thái cây sâm Ngọc Linh: Sâm Ngọc Linh là loài cây thân thảo lâu năm, sinh trưởng chậm, thích nghi với điều kiện khí hậu mát, ẩm, dưới tán rừng già có độ che phủ >80%. Nhiệt độ thích hợp 14-18°C, độ ẩm không khí 85-90%, lượng mưa 2.800-3.400 mm/năm, ánh sáng tán xạ với tổng số giờ nắng khoảng 1.200-1.400 giờ/năm (Phan Văn Đệ & cộng sự, 1987). Loài cây này thích hợp với đất mùn tơi xốp trên đá granit, tầng dày >50 cm, pH đất 5.5-6.5 (Nguyễn Thị Bình, 2017). Thông tin chi tiết về chỉ tiêu sinh thái cây sâm Ngọc Linh được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Bộ chỉ tiêu sinh thái của cây Sâm Ngọc Linh
Chỉ tiêu |
Rất thích hợp (S1) |
Thích hợp (S2) |
Ít thích hợp (S3) |
Không thích hợp (N) |
Nhiệt độ TB (°C) |
14–18 |
10–14 hoặc 18–24 |
8–10 hoặc 24–26 |
≤8 hoặc ≥30 |
Độ ẩm (%) |
85–90 |
80–85 hoặc 90–95 |
75–80 hoặc >95 |
<75 |
Lượng mưa (mm) |
2800–3400 |
2600–2800 hoặc 3400–3600 |
2400–2600 hoặc >3600 |
<2400 |
Loại đất |
Đất mùn, tơi xốp trên đá granit |
Đất feralit trên đá granit |
Đất feralit khác |
Đất úng/mặn |
Tầng đất (cm) |
>50 |
30–50 |
<30 |
<20 |
Độ dốc (°) |
<10 |
10–15 |
15–25 |
>25 |
Độ cao (m) |
1500–2000 |
1300–1500 hoặc 2000–2200 |
1100–1300 hoặc >2200 |
<1100 |
Độ pH |
5.5–6.5 |
5.0–5.5 hoặc 6.5–7.0 |
4.5–5.0 hoặc 7.0–7.5 |
|