
Từ khoá: Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình (NMNĐTB), Hồ sơ môi trường, Tuân thủ quy định.
Đặt vấn đề
Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư nằm trong Trung tâm Điện lực Thái Bình. Nhà máy được đưa vào vận hành chính thức từ tháng 01 năm 2018. Mục tiêu đầu tư của NMNĐTB là cung cấp điện cho Hệ thống điện Quốc gia, góp phần đảm bảo an toàn cung cấp điện cho hệ thống; Đáp ứng được Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia; Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa của tỉnh Thái Bình và các khu vực lân cận. NMNĐTB được xây dựng tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, có tổng công suất lắp đặt 600MW gồm 2 tổ máy 300 MW với tổng mức đầu tư của dự án gần 26,6 nghìn tỷ VND trên diện tích khoảng 57 ha. Ngày 29/11/2018, Hội đồng Thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam ký quyết định số 312/QĐ-EVN thành lập Công ty Nhiệt điện Thái Bình. Theo đó, Công ty Nhiệt điện Thái Bình tổ chức quản lý, vận hành NMNĐTB, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2019. Tổng số CBCNV của Nhà máy là 329 người. Sau hơn 05 năm vận hành NMNĐTB đã cung cấp hơn 22 tỷ KWh điện, góp phần cung cấp điện an toàn, liên tục cho hệ thống điện quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế, giữ vững an ninh năng lượng.
Với nhiệm vụ sản xuất điện an toàn, liên tục và hiệu quả, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, trong quá trình vận hành nhà máy, Công ty Nhiệt điện Thái Bình luôn chú trọng công tác BVMT. Với công nghệ tiên tiến và nghiêm túc thực hiện các giải pháp BVMT, kể từ khi đưa vào vận hành các tổ máy đến nay Công ty chưa để xảy ra bất kỳ sự cố nào gây ảnh hưởng đến môi trường. Kết quả quan trắc định kỳ khí thải, nước thải và môi trường xung quanh nhà máy đều nằm trong giới hạn cho phép của các quy chuẩn hiện hành. Các thông số phát thải bảo đảm theo yêu cầu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, Giấy phép môi trường và các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật hiện hành về môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin tài liệu: Thu thập thông tin, tài liệu gồm: Thông tin chung về NMNĐTB; Thông tin về các hồ sơ môi trường của nhà máy như Báo cáo đánh giá tác động môi trường phê duyệt, giấy phép môi trường, báo cáo giám sát môi trường định kỳ, Báo cáo công tác BVMT hằng năm.
Phương pháp khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế về quy trình sản xuất của Nhà máy; các hạng mục công trình BVMT chính như Hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý bụi và khí thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn và chất thải nguy hại. Nghiên cứu cũng kết hợp phỏng vấn sâu cán bộ quản lý của nhà máy để đánh giá được hiện trạng công tác BVMT của Nhà máy
Phương pháp xử lí số liệu: Dựa trên các hồ sơ môi trường đã thu thập được nghiên cứu tiến hành phân tích và xử lý số liệu và so sánh với hệ thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam để đánh giá mức độ tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT.
Kết quả và thảo luận
Hiện trạng sản xuất và tuân thủ các quy định pháp luật BVMT của Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình
Khảo sát thực tế cho thấy công nghệ sản xuất của Nhà máy sử dụng là công nghệ lò phun than (PC), sử dụng vòi đốt Low NOx Pre-heat Burner and Over Fire Air của Hãng Foster Wheeler giảm lượng NOx hình thành do nhiệt. Quá trình đốt sẽ được phân tầng làm giảm nhiệt độ trọng tâm vùng cháy dẫn đến giảm khả năng phát thải NOx. Với cách thức này lượng NOx sinh ra sẽ giảm được 70% so với các loại vòi đốt thông thường và đảm bảo đạt yêu cầu về môi trường mà không cần thiết kế lắp hệ thống xử lý NOx bên ngoài như các nhà máy nhiệt điện sử dụng công nghệ lò đốt thông thường. Thực tế trong quá trình vận hành thử nghiệm nồng độ phát thải NOx luôn nằm trong giới hạn cho phép ngay cả khi tổ máy hoạt động ở tải định mức, đây là kiểu công nghệ đã được phát triển khắp thế giới.
Nhiên liệu chính để sản xuất là than, ngoài ra còn sử dụng dầu nặng cho bước khởi động máy. Khi nước khử khoáng được đốt nóng đến nhiệt độ cao chuyển thành hơi nước với áp suất cao có tác dụng đẩy tua bin quay. Máy phát điện nhận cơ năng từ tua bin hơi nước sản sinh ra điện năng đạt công suất ổn định cho từng tổ máy. Điện năng từ máy phát được đấu nối vào trạm biến áp và lưới điện quốc gia thông qua tuyến đường 220 kV mạch kép với chiều dài khoảng 30 km từ trung tâm điện lực Thái Bình đến trạm biến áp 220 kV thành phố Thái Bình, tuyến truyền tải này do EVN đầu tư xây dựng. Một phần điện năng từ máy phát cung cấp cho nhu cầu sử dụng nội bộ của Nhà máy với công suất điện tự dùng khoảng 64 MW (chiếm khoảng 10,6% công suất thiết kế).
Qua điều tra khảo sát, nghiên cứu đã thống kê được hiện trạng các hồ sơ môi trường mà NMNĐTB đã thực hiện như: (1) Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM số 461/QĐ-BTNMT, về việc phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án NMNĐTB, do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ngày 16/3/2009. Nhìn chung các cam kết trong báo cáo ĐTM đã được NMNĐTB tuẩn thủ hoàn toàn như: Nhà máy đã trang bị các công trình xử lý khí thải, thu hồi tro xỉ đối với từng tổ máy và hệ thống thải tro xỉ & bãi thải xỉ, hệ thống xử lý nước thải, kho chứa chất thải được thiết kế, xây dựng sử dụng chung cho toàn bộ nhà máy. Bình ngưng được làm mát bằng nước lấy từ sông Trà Lý theo tuyến ống khai thác do EVN xây dựng. Sau quá trình làm mát, nước làm mát được bơm vào kênh xả, qua Siphon và kênh xả nước làm mát để hạ nhiệt độ trước khi chảy vào sông Trà Lý được xây dựng riêng cho nhà máy. Nước thải xỉ được sử dụng tuần hoàn cho hoạt động thải tro xỉ; Các loại nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất của nhà máy được thu gom và xử lý tại TXLNT tập trung của nhà máy trước khi xả vào cống thoát nước; (2) Hồ sơ Giấy phép khai thác nước mặt: Giấy phép Khai thác nước mặt cho NMNĐTB đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận tại Văn bản số 870/GP-BTNMT ngày 21/4/2017 và được cấp lại lần 1 và lần 2 tại văn bản số 2327/GP-BTNMT ngày 24/7/2018 và Văn bản số 1568/GP-BTNMT ngày 24/6/2019. Thời hạn của giấy phép đến hết ngày 20 tháng 4 năm 2027. Công trình khai thác nước của Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình lấy nước từ sông Trà Lý thông qua kênh dẫn nước của Trung tâm Nhiệt điện Thái Bình (Kênh dẫn chung của cả 2 Nhà máy). Mục đích khai thác, sử dụng nước nhằm làm mát hệ thống máy móc, các thiết bị phụ trợ của Nhà máy và nước rửa bụi hệ thống than cũng như cung cấp nước phục vụ mục đích sinh hoạt của Nhà máy. (3) Đối với hồ sơ Giấy phép môi trường: Theo khoản 1, Điều 39 Luật BVMT 2020 và Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ-CP, NMNĐTB thuộc nhóm I, do đó, NMNĐTB là đối tượng phải lập Giấy phép môi trường. Công ty Nhiệt điện Thái Bình đã ký hợp đồng với đơn vị Tư vấn để lập Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. NMNĐTB đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép môi trường số 363/GPMT-TCMT ngày 20/12/2022. Đây cũng là một trong đơn vị đầu tiên thuộc Tập đoàn có giấy phép môi trường sau khi Luật BVMT 2020 có hiệu lực.
Bên cạnh việc hoàn thiện 3 hồ sơ theo quy định của pháp luật, NMNĐTB còn tự nguyện áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015: Công ty đã được Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận từ năm 2021, đây là một cam kết của Công ty trong công tác BVMT và là công cụ giúp Công ty chủ động phòng ngừa ô nhiễm môi trường, nâng cao giá trị hình ảnh của một nhà máy nhiệt điện thân thiện với môi trường.
Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình chú trọng công tác BVMT nhằm hướng tới kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững
Song hành với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo đảm cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân, NMNĐTB luôn quan tâm BVMT và cải thiện điều kiện làm việc tốt hơn bằng những giải pháp cụ thể sau:
Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải và tái sử dụng nước thải công nghiệp: Khảo sát thực tế và kết hợp phỏng vấn sâu cán bộ quản lý của NMNĐTB được biết trong thời gian qua Công ty đã hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hệ thống tách bùn phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý bùn phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải NMNĐTB. Tương tự với hệ thống xử lý nước thải, Công ty đã đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhằm cải thiện hiệu quả hệ thống xử lý công nghiệp. Sau khi hoàn thành lắp đặt hệ thống xử lý nước thải công nghiệp không còn lẫn nước thải sinh hoạt như trước khi cải tạo nâng cấp. Chất lượng nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đã tốt hơn nhiều trước khi nâng cấp. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt đạt QCKT quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT cột A, hệ số K=1; Kết quả phân tích nước thải công nghiệp sau xử lý (ngày 09/06/2022) đạt QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT cột A hệ số Kq=1,1; Kf=1,0. Toàn bộ công tác nâng cấp hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt, bảo đảm chất lượng nước thải sau xử lý đạt QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT và QCKT quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT. Trên cơ sở hệ thống xử lý nước thải vận hành hiệu quả NMNĐTB đang thúc đẩy tái sử nguồn nước thải công nghiệp cho hệ thống khử lưu huỳnh trong khói thải (FGD). Việc tái sử dụng nước thải công nghiệp có ý nghĩa tích cực BVMT khi giảm thiểu lượng nước thải công nghiệp của Nhà máy ra ngoài và cũng như sự hiện đại khép kín các chu trình sản xuất. Qua đó, nâng cao ý thức tự giác BVMT và nâng cao sản xuất bền vững, xanh cho xã hội.
Tuần hoàn 100% tro, xỉ, thạch cao: Thực hiện các khuyến cáo từ Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tái sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy Nhiệt điện. NMNĐTB đã xây dựng đề án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ, thạch cao và được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành tại Quyết định số 1789/QĐ-EVN ngày 28/12/2018 và ban hành lại tại Quyết định số 233/QĐ-EVN ngày 11/3/2024. Bãi xỉ NMNĐTB có dung tích hữu dụng khoảng 1.210.881 m3, tương đương với khả năng chứa tro, xỉ thải ra là 02 năm khi Nhà máy vận hành ở chế độ tải 100% định mức và 6.500 giờ/năm. Để đảm bảo Nhà máy hoạt động liên tục, không bị gián đoạn do bãi xỉ đầy, phương án xử lý, tiêu thụ tro, xỉ, thạch cao phải được xác định một cách khả thi, đảm bảo tro, xỉ, thạch cao phát sinh trong quá trình vận hành Nhà máy không bị tồn ứ, luôn được giải phóng khỏi các kho, bãi, Silo chứa. Việc sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây dựng nhằm mục đích BVMT, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chứa, giảm sử dụng tài nguyên khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo phát triển bền vững. Để thực hiện mục tiêu cụ thể, Công ty Nhiệt điện Thái Bình đã ký Hợp với đơn vị tiêu thụ xi măng chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ và chịu mọi chi phí xử lý tro, xỉ, thạch cao thành nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng. 100% thạch cao được đưa vào nhà máy xi măng để làm nguyên liệu sản xuất. Đối với tro bay: dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng. Đối với xỉ đáy lò: Làm phụ gia hoạt tính cho xi măng.
Cải tạo cảnh quan, khuôn viên: Mặc dù là nhà máy nhiệt điện nhưng do tuân thủ các cam kết tron ĐTM, giấy phép môi trường… nên khuôn viên của NMNĐTB luôn xanh, sạch, đẹp. Công ty và toàn thể CBCNV mong muốn xây dựng NMNĐTB trở thành một nơi làm việc thân thiện với môi trường. Hàng năm, Công ty phát động phong trào trồng cây theo lời dạy của Bác Hồ đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Chính phủ; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhận thức của CBCNV trong việc trồng và chăm sóc cây xanh tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, không ngừng nâng cao chất lượng môi trường. Phong trào trồng cây tại Công ty sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu 1 triệu cây xanh trong EVN vào năm 2025 theo Chỉ thị liên tịch của Tập đoàn và Công đoàn Điện lực Việt Nam. Đến nay, công ty đã nâng tỷ lệ diện tích cây xanh và mặt nước tại NMNĐTB khoảng 30% và thời gian tới còn cao hơn nữa.
Kết luận
Mặc dù là nhà máy nhiệt điện than nhưng với việc tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT qua việc hoàn thiện hầu hết các hồ sơ về môi trường, NMNĐTB trở thành một điển hình trong Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) với giấy phép môi trường đầu tiên sau khi Luật BVMT 2020 có hiệu lực cùng với khuôn viên xanh, sạch, đẹp.
Nhằm hướng tới nền kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong thời gian gần đây NMNĐTB luôn chú trọng cải thiện các công trình BVMT như hệ thống xử lý bụi, khí thải, hệ thống xử lý nước, khu vực lưu trữ chất thải nguy hại,… đồng thời tuần hoàn được 100% tro, xỉ, thạch cao.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ TN&MT, 2022, Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT;
2. Chính phủ, 2022, Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT;
3. Cổng thông tin Công ty Nhiệt điện Thái Bình, https://thaibinhtpc.vn/c3/vi-VN/tong-quan/Gioi-thieu-chung-2-520;
4. Công ty Nhiệt điện Thái Bình, 2009, “Hồ sơ báo cáo Đánh giá tác động môi trường”;
5. Công ty Nhiệt điện Thái Bình, 2017, “Hồ sơ giấy phép khai thác nước mặt”;
6. Công ty Nhiệt điện Thái Bình, 2022, “Hồ sơ Giấy phép môi trường”;
7. Công ty Nhiệt điện Thái Bình, 2020 - 2023, “Báo cáo giám sát môi trường định kỳ”;
8. Công ty Nhiệt điện Thái Bình, 2022, 2023, “Báo cáo công tác BVMT”;
9. Quốc hội khóa 14, 2020, Luật số 72/QH14 Luật BVMT.
ĐẶNG ĐÌNH PHÚC1, VŨ VĂN DOANH1, NGUYỄN ĐỨC TOÀN2, PHAN VĂN NAM3
1. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam
3. Công ty Nhiệt điện Thái Bình
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 11+12 năm 2024