Những khó khăn trong quá trình thi hành Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024

Chủ nhật, 2/2/2025, 07:15 (GMT+7)
logo Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai năm 2024, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó có Nghị định số 101/2024/NĐ-CP Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Qua bước đầu triển khai thực hiện, nhiều vấn đề khó khăn đã được tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, theo phản ánh của địa phương, nhiều quy định mới, trong đó, việc dịch chuyển nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan cũ theo Luật Đất đai năm 2013 sang cho cơ quan mới đã gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc.

Những khó khăn trong quá trình thi hành Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024

Nghị định số 101/2024/ NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp GCN và Hệ thống thông tin đất đai gồm 5 Chương, 68 Điều để quy định chi tiết các nội dung được giao tại 44 Điều thuộc 3 Chương (IV, X, XII) của Luật Đất đai năm 2024. Có thể nói đây là Nghị định được người dân mong chờ nhằm kịp thời tháo gỡ những điểm ngẽn trong công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vốn đã tồn tại từ nhiều năm nay, nhất là vấn đề quy trình, thủ tục, thời gian chờ đợi để được cấp giấy được cho là quá lâu.

Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp GCN lần đầu là không quá 3 ngày làm việc. Nghị định cũng quy định các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới GCN, gồm: Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất; người thuê, thuê lại QSDĐ của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; Dự án đầu tư có SDĐ mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp GCN cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.

Đặc biệt, để làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục thì Nghị định 101 đã quy định về thời gian theo hướng không tính thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định,… Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc triển khai cũng phát sinh nhiều khó khăn, nhất là đối với cơ quan QLNN về đất đai cấp huyện. Trong đó, cụ thể như sau:

Đối với việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (tại Điều 21): Khoản 6 Điều 21 quy định: “Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa đảm bảo không quá tổng thời gian theo quy định của pháp luật và các nguyên tắc quy định tại Nghị định này; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa phương”.

Thời điểm hiện nay, UBND tỉnh Quảng Ngãi chưa có quyết định cụ thể về nội dung này. Từ ngày 01/8/2024 đến khi UBND tỉnh có quyết định cụ thể về nội dung tại khoản 6 Điều 21, việc áp dụng chọn cơ quan giải quyết các thủ tục nêu trên như thế nào cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để thực hiện.

Đối với quy định về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang SDĐ (Điều 31) và Trình tự, thủ tục cấp GCN lần đầu (Điều 36): Khoản 4 Điều 31 quy định: “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:

a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính; b) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp GCN đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.

b) Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp GCN chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người SDĐ phải trả chi phí theo quy định;

c) Trường hợp người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định tại điểm o, khoản 1, Điều 28 của Nghị định này thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

d) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCN theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp GCN;

đ) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp GCN hoặc không đủ điều kiện cấp GCN; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

e) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp GCN thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai”.

Khoản 1, 3 Điều 36 quy định: “1. Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang SDĐ: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:

a) Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này trình UBND cấp huyện ký GCN.

Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký GCN; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;

b) Chuyển GCN, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

c) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.”

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp GCN thì thực hiện như sau: a) Người SDĐ nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;

b) UBND cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 của Nghị định này;

c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này và khoản 1 Điều này”.

Theo quy định trên, nhiều nhiệm vụ, chức năng trước đây thuộc Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh - Chi nhánh cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị ở thị xã, thành phố; Phòng Kinh tế và Hạ tầng ở huyện; nay Nghị định quy định thuộc trách nhiệm của Phòng TN&MT cấp huyện tổ chức thực hiện; trong khi biên chế hiện có của Phòng TN&MT cấp huyện còn hạn chế, chưa đảm bảo cũng như chưa thể có ngay công chức chuyên môn phù hợp để giải quyết công việc này.

Đối với quy định khoản 1, 2 Điều 25 của Nghị định về cấp GCN đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai: Khoản 1, 2 Điều 25 quy định: “Người đang SDĐ, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 của Luật Đất đai, SDĐ không đúng mục đích được giao, cho thuê, công nhận QSDĐ trước ngày 01/7/2014 thì thực hiện cấp GCN như sau:

1. Trường hợp đất đã được sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà tại thời điểm cấp GCN có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là hạn mức công nhận đất ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại khoản này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.

Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

2. Trường hợp đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà tại thời điểm cấp GCN có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là hạn mức giao đất ở.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích thực tế đã xây dựng.

Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất”.

Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định về Xác định diện tích đất ở khi công nhận QSDĐ: “5. UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp SDĐ trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993; 

Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

Khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024 quy định Đất ở tại đô thị

“2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị”.

Thời điểm hiện nay, UBND tỉnh chưa ban hành quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và tại đô thị.

Đối với quy định Quản lý mã GCN tại Điều 27: “GCN được cấp theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này có mã Giấy chứng nhận do Bộ TN&MT quản lý tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước và được cấp thông qua phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai khi thực hiện việc cấp GCN”.

Thời điểm hiện nay, địa phương chưa nhận được phôi GCN theo quy định nói trên.

Để giải quyết những vướng mắc nêu trên, trong thời gian tới cần khẩn trương: Ban hành các Quyết định Quy định cụ thể về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và tại đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trường hợp chưa thể ban hành quyết định thì cần có văn bản chỉ đạo giao nhiệm vụ tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận giải quyết TTHC như hiện nay để các cơ quan, đơn vị liên quan có căn cứ phối hợp thực hiện đảm bảo thông suốt.

Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức người lao động có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện và cấp xã, nhất là các nội dung mới về cấp GCN theo Luật Đất đai năm 2024.

Có hướng dẫn tạm thời về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai để không bị gián đoạn trong thời gian chờ Thông tư hướng dẫn của Bộ TN&MT và các Quyết định Quy định cụ thể của UBND tỉnh.

Bổ sung hoặc điều chuyển biên chế cho Phòng TN&MT cấp huyện theo các chức năng, nhiệm vụ hiện nay.

ThS. NGUYỄN ĐÌNH MINH
Trường Chính trị Quảng Ngãi
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 22 (Kỳ 2 tháng 11) năm 2024